أسعار السوق
أخبار
تحليل التداول
مستخدم
24/7
التقويم الاقتصادي
تعليم
البيانات
- الاسم
- أحدث قيمة
- السابق
ا:--
ا: --
ا: --
ا:--
ا: --
ا:--
ا: --
ا: --
ا:--
ا: --
ا:--
ا: --
ا: --
ا:--
ا: --
ا: --
ا:--
ا: --
ا: --
ا:--
ا: --
ا:--
ا: --
ا: --
ا:--
ا: --
ا:--
ا: --
ا: --
ا:--
ا: --
ا:--
ا: --
ا:--
ا: --
ا:--
ا: --
ا: --
ا:--
ا: --
ا: --
ا:--
ا: --
ا: --
ا:--
ا: --
ا: --
ا:--
ا: --
ا: --
ا:--
ا: --
ا:--
ا: --
ا:--
ا: --
ا:--
ا: --
ا: --
ا:--
ا: --
ا: --
ا:--
ا: --
ا: --
ا:--
ا: --
ا: --
ا:--
ا: --
ا:--
ا: --
ا:--
ا: --
ا: --
ا:--
ا: --
ا: --
--
ا: --
ا: --
--
ا: --
ا: --
--
ا: --
ا: --
--
ا: --
ا: --
--
ا: --
ا: --
--
ا: --
ا: --
--
ا: --
ا: --
--
ا: --
ا: --
--
ا: --
ا: --
--
ا: --
ا: --
--
ا: --
ا: --
--
ا: --
ا: --
--
ا: --
ا: --
--
ا: --
ا: --
--
ا: --
ا: --
--
ا: --
ا: --
--
ا: --
ا: --
--
ا: --
ا: --
--
ا: --
ا: --
--
ا: --
ا: --
--
ا: --
ا: --
--
ا: --
ا: --
--
ا: --
ا: --
--
ا: --
ا: --
--
ا: --
ا: --
--
ا: --
ا: --
--
ا: --
ا: --
--
ا: --
ا: --
لا توجد البينات المعلقة
أحدث المشاهدات
أحدث المشاهدات
الموضوعات الشائعة
لتعلم ديناميكيات السوق بسرعة ومتابعة تركيزات السوق في 15 دقيقة.
في عالم البشر، لن يكون هناك قول بلا موقف، ولا قول بلا غرض.
ويشكل التضخم وأسعار الصرف والاقتصاد القرارات السياسية التي تتخذها البنوك المركزية؛ تؤثر مواقف وكلمات مسؤولي البنك المركزي أيضًا على تصرفات المتداولين في السوق.
المال يجعل العالم يدور، والعملة هي سلعة دائمة. سوق الفوركس مليء بالمفاجآت والتوقعات.
المؤلفون الشائعون
استمتع بالأنشطة المثيرة، هنا في FastBull.
لديّ 5 سنوات من الخبرة في التحليل المالي ، لا سيما في جوانب التطورات الكلية وحكم الاتجاهات على المدى المتوسط والطويل. ينصب تركيزي بشكل يومي على التطورات في الشرق الأوسط والأسواق الناشئة والفحم والقمح والمنتجات الزراعية الأخرى.
آخر الأخبار العاجلة والأحداث المالية العالمية.
عملت كمحلل في شركة وساطة فوركس مشهورة واشتركت في الصناعة المالية لمدة 10 سنوات ، بما في ذلك العملات الأجنبية والعقود الآجلة والأسهم. أنا جيد بشكل خاص في تحليل السوق وتفسيره باستخدام البيانات الأساسية.
أحدث
مؤشر راسل
يمتد مؤشر راسل عبر 63 دولة وحوالي 10,000 سهم، ويغطي 98% من السوق القابل للاستثمار. يعتمد بشكل أساسي على الولايات المتحدة، ومرجح بالقيمة السوقية، ويوفر تصنيفات متنوعة مثل القيمة والنمو والمؤشرات الدفاعية، مما يوفر للمستثمرين خيارات متنوعة.
تحذير المخاطر بشأن تداول الأسهم في هونج كونج
على الرغم من الإطار القانوني والتنظيمي القوي في هونغ كونغ، لا يزال سوق الأوراق المالية يواجه مخاطر وتحديات فريدة، مثل تقلبات العملة بسبب ربط الدولار هونغ كونغ بالدولار الأمريكي وتأثير التغيرات السياسية والظروف الاقتصادية في الصين القارية على أسهم هونغ كونغ.
رسوم تداول الأسهم في هونج كونج والضرائب
تشمل تكاليف التداول في سوق الأوراق المالية في هونغ كونغ رسوم المعاملات ورسوم الدمغة ورسوم التسوية ورسوم تحويل العملات للمستثمرين الأجانب. بالإضافة إلى ذلك، قد تنطبق الضرائب بناءً على اللوائح المحلية.
صناعة السلع الاستهلاكية غير الأساسية في هونج كونج
يشمل سوق الأوراق المالية في هونغ كونغ قطاعات استهلاك غير ضرورية مثل السيارات والتعليم والسياحة والمطاعم والملابس. من بين 643 شركة مدرجة، 35% منها شركات صينية في البر الرئيسي، وتشكل 65% من إجمالي القيمة السوقية. وبالتالي، فهي تتأثر بشكل كبير بالاقتصاد الصيني.
هونغ كونغ، الصين
فيتنام هوشي منه
دبي
نيجيريا لاغوس
القاهرة، مصر
البطاقة البيضاء
API البيانات
المكونات الإضافية للويب
برنامج التابعة لها
عرض جميع نتائج البحث
لا توجد بيانات
لم تسجّل الدخول
سجل الدخول لعرض المزيد من الميزات
عضوية FastBull
ليس بعد
شراء
تسجيل الدخول
الاشتراك
هونغ كونغ، الصين
فيتنام هوشي منه
دبي
نيجيريا لاغوس
القاهرة، مصر
البطاقة البيضاء
API البيانات
المكونات الإضافية للويب
برنامج التابعة لها
Sau kết quả lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản với tỷ lệ tán thành 68.26% số cổ phần có quyền biểu quyết, ĐHĐCĐ bất thường CTCP Chứng khoán Thiên Việt thông qua phương án chào bán gần 33.4 triệu cp cho cổ đông hiện hữu, dự kiến huy động gần 334 tỷ đồng.
Theo phương án, TVS sẽ chào bán gần 33.4 triệu cp, tương ứng tỷ lệ 100:20 (cổ đông sở hữu 1 cp được hưởng 1 quyền mua, 100 quyền mua được mua 20 cp mới), toàn bộ không bị hạn chế chuyển nhượng. Nếu thực hiện đúng kế hoạch, công ty chứng khoán này sẽ nâng số lượng cổ phiếu lên gần 200.4 triệu cp, tương ứng quy mô vốn gần 2,004 tỷ đồng.
Đáng nói, giá chào bán dự kiến chỉ 10,000 đồng/cp, tương đương một nửa thị giá của TVS, bất chấp cổ phiếu này đã liên tục giảm kể từ tháng 9/2024.
Giá cổ phiếu TVS liên tục giảm từ tháng 9/2024
Công ty dự kiến thực hiện đợt phát hành trong năm 2025 hoặc thời hạn khác theo quyết định của HĐQT. Với gần 334 tỷ đồng dự kiến thu về, Công ty cho biết sẽ sử dụng vào hoạt động đầu tư cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, hợp đồng tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi.
Tại cuối năm 2024, quy mô tổng tài sản của TVS gần 7.4 ngàn tỷ đồng, giảm 45% so với đầu năm.
Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (HTM) ngắn hạn chiếm tỷ trọng đến 60% - cao nhất trong cơ cấu tài sản, ghi nhận gần 4.4 ngàn tỷ đồng. Trong đó, Công ty chủ yếu phân bổ vào hợp đồng tiền gửi hơn 3.3 ngàn tỷ đồng, kỳ hạn còn lại từ trên 1-11.5 tháng, lãi suất 4.8-7.7%/năm; hơn 1 ngàn tỷ đồng chứng chỉ tiền gửi, kỳ hạn còn lại từ dưới 1.6 đến 8 tháng, lãi suất 4.9-8.1%/năm.
So với đầu năm, quy mô các khoản đầu tư này đã giảm khoảng 40%, do giảm mạnh giá trị các hợp đồng tiền gửi và chứng chỉ tiền gửi.
Ở kỳ hạn dài, các khoản đầu tư HTM ghi nhận hơn 444 tỷ đồng, giảm 77%, chủ yếu do không còn giá trị trái phiếu niêm yết LPB123015 và loạt trái phiếu chưa niêm yết như LPB7Y202205, MBB12105, MBB12104, CTG2030T2/02.
Giá trị danh mục đầu tư tài sản tài chính FVTPL hơn 1.1 ngàn tỷ đồng, giảm 34% và chiếm 15% cơ cấu. Các khoản đầu tư nổi bật của TVS là vào cổ phiếu HPG, TCB, VIB; chứng chỉ quỹ FUCTVGF3, FUCTVGF4, FUCTVGF5; trái phiếu niêm yết LPB123015 và trái phiếu chưa niêm yết MBB12101.
Quy mô tài sản của TVS giảm mạnh từ quý 2/2024
Quy mô các khoản đầu tư nói riêng hay tổng tài sản nói chung của TVS giảm mạnh so với đầu năm đến từ việc thoái vốn và không còn hợp nhất số liệu của CTCP Finsight - công ty được biết đến nhiều với sản phẩm Túi Thần Tài trên Ví MoMo cung cấp giải pháp tích lũy tài sản nhỏ lẻ.
Theo hợp đồng chuyển nhượng ngày 26/06/2024, TVS đã bán toàn bộ 8.32% cổ phần sở hữu tại Finsight với tổng giá trị chuyển nhượng hơn 15 tỷ đồng, đồng thời CTCP Quản lý Quỹ Thiên Việt (TVAM) - công ty con do TVS sở hữu 99.84% vốn - đã bán 42.68% cổ phần Finsight với tổng giá trị chuyển nhượng hơn 78 tỷ đồng. Sau khi thực hiện các giao dịch này, TVS và TVAM giảm sở hữu tại Finsight xuống còn 0% và 48.69%.
Về kết quả kinh doanh, quý 4/2024, TVS lãi ròng hơn 105 tỷ đồng, gấp 4.2 lần cùng kỳ 2023, nhờ tự doanh hiệu quả hơn đồng thời tiết giảm đáng kể chi phí tài chính và chi phí quản lý. Qua đó, TVS bứt tốc đạt lãi ròng gần 282 tỷ đồng cả năm và hoàn thành kế hoạch đề ra.
Huy Khải
FILI - 14:48:00 12/02/2025
Lãi ròng quý 4/2024 của CTCP Tập đoàn Masan (HOSE: MSN) gấp 14 lần cùng kỳ năm 2023, đạt 691 tỷ đồng. Tập đoàn cho biết kết quả tích cực này được thúc đẩy bởi đà tăng trưởng 2 chữ số của mảng kinh doanh tiêu dùng bán lẻ và việc chuyển nhượng thành công H.C. Starck (HCS) cho Mitsubishi Materials Corporation (MMC).
Kết quả kinh doanh năm 2024 của MSN có xu hướng cải thiện so với 2023
Quý 4/2024, MSN ghi nhận hơn 22.7 ngàn tỷ đồng doanh thu thuần, tăng 9% so với cùng kỳ. Biên lãi gộp được cải thiện từ 27.8% lên 31.1%, tương ứng đem về lãi gộp hơn 7 ngàn tỷ đồng, đóng góp chính vẫn đến từ CTCP Hàng tiêu dùng Masan (UPCoM: MCH) và WinCommerce (WCM).
Bên cạnh các mảng cốt lõi, hoạt động tài chính của Tập đoàn cũng cải thiện khi có lãi gần 51 tỷ đồng, thay vì chịu lỗ hơn 970 tỷ đồng như cùng kỳ. Tính trong cả năm 2024, MSN phát sinh mới hơn 1.4 ngàn tỷ đồng lãi từ thanh lý công ty con.
Theo MSN, trong tháng 5/2024, công ty con của MSN là Công ty TNHH Vonfram Masan đã ký thỏa thuận với Mitsubishi Materials Corporation (MMC) để bán toàn bộ khoản đầu tư vào H.C. Starck Holding (Germany) GmbH (HCS) và các công ty con, công ty liên kết. Vào ngày 17/12/2024, việc bán 100% vốn HCS đã hoàn tất.
Sau cùng, MSN lãi ròng hơn 691 tỷ đồng trong quý 4, gấp 13.8 lần cùng kỳ. Tập đoàn cho biết kết quả này được thúc đẩy bởi đà tăng trưởng lợi nhuận mạnh mẽ xuyên suốt mảng kinh doanh tiêu dùng bán lẻ, 365 tỷ đồng cải thiện nhờ chi phí lãi vay ròng giảm và khoản lợi nhuận một lần 89 tỷ đồng từ việc bán HCS.
“Kết quả này giúp bù đắp cho các chi phí một lần của quá trình chuyển đổi của MSR và lợi nhuận từ việc chiết khấu bán buôn cho thức ăn chăn nuôi của mảng kinh doanh trang trại thuộc CTCP Masan MeatLife (UPCoM: MML). Ngoài ra, Tập đoàn cũng ghi nhận 100 tỷ đồng chi phí từ hoạt động từ thiện và giảm lợi nhuận 288 tỷ đồng do Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (HOSE: TCB) ghi nhận chi phí một lần khi chấm dứt hợp đồng với Manulife” - MSN cho biết.
Lũy kế cả năm 2024, MSN mang về lần lượt gần 83.2 ngàn tỷ đồng doanh thu thuần, tăng 6% và gần 2 ngàn tỷ đồng lãi ròng, gấp 4.8 lần năm 2023.
Kết quả kinh doanh quý 4 và lũy kế năm 2024 của MSNĐvt: Tỷ đồng
Đóng góp lãi ròng từng mảng trong năm 2024 Đvt: Tỷ đồng
Cuối năm 2024, quy mô tổng tài sản của MSN gần 147.6 ngàn tỷ đồng, nhích nhẹ so với đầu năm. Trong đó, tiền và các khoản tương đương tiền (bao gồm đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu liên quan đến hoạt động ngân quỹ và đầu tư) hơn 19.2 ngàn tỷ đồng, tăng 14%.
Tập đoàn có hơn 106.8 ngàn tỷ đồng nợ phải trả, giảm 2% so với đầu năm, chủ yếu đến từ vay, trái phiếu phát hành và nợ thuê tài chính ngắn hạn hơn 26.7 ngàn tỷ đồng và dài hạn hơn 38.8 ngàn tỷ đồng.
Trong tháng 1/2025, MSN cho biết đã điều chỉnh và gia hạn thành công các khoản vay trị giá 650 triệu USD, ngày đáo hạn được kéo dài đến năm 2030, lãi suất vay giảm 85 điểm cơ bản.
“Động thái này giúp Công ty linh hoạt về tài chính, tối ưu hóa bảng cân đối kế toán và giảm chi phí đi vay” - MSN chia sẻ.
Năm 2025, MSN dự kiến mang về doanh thu thuần hợp nhất 80-85.5 ngàn tỷ đồng, tương ứng tăng trưởng LFL 7-14% so với năm 2024 (sau điều chỉnh cho việc tách hợp nhất HCS). Trong năm 2025, tổng doanh thu hợp nhất, không bao gồm MSR, dự kiến nằm trong khoảng hơn 74 ngàn tỷ đồng đến hơn 78 ngàn tỷ đồng, tương ứng mức tăng từ 8-14%.
Lãi sau thuế dự kiến từ gần 4.9 ngàn tỷ đồng đến 6.5 ngàn tỷ đồng, tăng trưởng mạnh mẽ từ 14-52% so với mức gần 4.3 ngàn tỷ đồng năm 2024.
Huy Khải
FILI - 16:45:27 03/02/2025
Quý 4/2024, CTCP Chứng khoán Thiên Việt lãi ròng hơn 105 tỷ đồng, gấp 4.2 lần cùng kỳ năm 2023, giúp Công ty bứt tốc để có lãi gần 282 tỷ đổng cả năm và hoàn thành kế hoạch đề ra.
TVS có lãi hơn 107 tỷ đồng từ mảng tự doanh, gấp 5 lần cùng kỳ sau khi tăng 39% lãi từ tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi/lỗ (FVTPL) và giảm 28% lỗ tài sản tài chính FVTPL.
Bên cạnh tự doanh hiệu quả hơn, TVS còn tiết giảm đến 69% chi phí tài chính, chỉ còn gần 47 tỷ đồng. Bên cạnh đó, Công ty cũng giảm 32% chi phí quản lý, còn gần 20 tỷ đồng.
Sự tích cực trong quý 4 giúp Công ty khỏa lấp kết quả sụt giảm trong quý 2 và quý 3 liền trước, đưa lãi ròng cả năm đạt gần 282 tỷ đồng, tăng 12% so với năm 2023 và vượt nhẹ 1% mục tiêu cả năm.
Áp lực chủ đạo trong quý 4 đối với TVS đến từ khoản lãi đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (HTM) giảm 65%, còn gần 66 tỷ đồng.
Kết quả kinh doanh quý 4 và cả năm 2024 của TVS Đvt: Tỷ đồng
Quy mô tài sản "chia đôi" hậu thoái vốn Finsight
Tại thời điểm ngày 31/12/2024, trên bảng cân đối kế toán, quy mô tổng tài sản của TVS gần 7.4 ngàn tỷ đồng, giảm 45% so với đầu năm.
Các khoản đầu tư HTM ngắn hạn chiếm tỷ trọng đến 60% tài sản của TVS - cao nhất trong cơ cấu tài sản, ghi nhận quy mô gần 4.4 ngàn tỷ đồng. Trong đó, Công ty chủ yếu phân bổ vào hợp đồng tiền gửi hơn 3.3 ngàn tỷ đồng, kỳ hạn còn lại từ trên 1 đến 11.5 tháng, lãi suất 4.8 - 7.7%/năm; hơn 1 ngàn tỷ đồng chứng chỉ tiền gửi, kỳ hạn còn lại từ dưới 1.6 đến 8 tháng, lãi suất 4.9 - 8.1%/năm.
So với đầu năm, quy mô các khoản đầu tư HTM ngắn hạn đã giảm khoảng 40%, do giảm mạnh giá trị các hợp đồng tiền gửi và chứng chỉ tiền gửi.
Ở kỳ hạn dài, các khoản đầu tư HTM ghi nhận hơn 444 tỷ đồng, giảm 77%, chủ yếu do không còn giá trị trái phiếu niêm yết LPB123015 và loạt trái phiếu chưa niêm yết như LPB7Y202205, MBB12105, MBB12104, CTG2030T2/02.
Giá trị danh mục đầu tư tài sản tài chính FVTPL hơn 1.1 ngàn tỷ đồng, giảm 34% và chiếm 15% cơ cấu. Các khoản đầu tư nổi bật của TVS là vào cổ phiếu HPG, TCB, VIB; chứng chỉ quỹ FUCTVGF3, FUCTVGF4, FUCTVGF5; trái phiếu niêm yết LPB123015 và trái phiếu chưa niêm yết MBB12101.
Nguồn: BCTC hợp nhất quý 4/2024 của TVS
Đối ứng phía nguồn vốn, phần phải trả và phải nộp ngắn hạn khác giảm mạnh từ hơn 6.8 ngàn tỷ đồng chỉ còn chưa đến 2 tỷ đồng, do không còn phải trả đối tác hợp tác kinh doanh.
Thực tế, quy mô tài sản của TVS giảm mạnh từ quý 2/2024 sau thời điểm thoái vốn CTCP Finsight, dẫn đến tài sản và nợ phải trả của Finsight không còn được hợp nhất.
Theo hợp đồng chuyển nhượng ngày 26/06/2024, TVS đã bán toàn bộ 8.32% cổ phần sở hữu tại Finsight với tổng giá trị chuyển nhượng hơn 15 tỷ đồng, đồng thời CTCP Quản lý Quỹ Thiên Việt (TVAM) - công ty con do TVS sở hữu 99.84% vốn - đã bán 42.68% cổ phần Finsight với tổng giá trị chuyển nhượng hơn 78 tỷ đồng. Sau khi thực hiện các giao dịch này, TVS và TVAM giảm sở hữu tại Finsight xuống còn 0% và 48.69%.
Về phần Finsight, Công ty này thành lập vào ngày 20/08/2020 và được biết đến nhiều với sản phẩm Túi Thần Tài trên Ví MoMo cung cấp giải pháp tích lũy tài sản nhỏ lẻ.
Nguồn: BCTC hợp nhất quý 4/2024 của TVS
Huy Khải
FILI - 16:44:24 03/02/2025
Xuyên suốt năm Giáp Thìn, VN-Index diễn biến sideway, mức tăng chỉ rơi vào khoảng 5%. Tuy nhiên, các mã cổ phiếu lớn vẫn có sự biến động. Và với những tỷ phú giàu nhất sàn chứng khoán, những biến động ấy cũng khiến tài sản của họ thay đổi đáng kể.
Vậy sau năm Giáp Thìn, tài sản của các lãnh đạo biến động ra sao?
*Chỉ tính số lượng cổ phiếu sở hữu cá nhân
1. Chủ tịch Hòa Phát Trần Đình Long: Gần 44 ngàn tỷ đồng
Giữ vững ngôi đầu vẫn là Chủ tịch HPG Trần Đình Long. Với 1.65 tỷ cp HPG sở hữu cá nhân, ông Trần Đình Long sở hữu khối tài sản khoảng 43.7 ngàn tỷ đồng, tăng 3.6% so với phiên cuối năm Giáp Thìn (07/02/2024).
2. Tỷ phú Phạm Nhật Vượng: Gần 28 ngàn tỷ đồng
Nếu chỉ tính lượng cổ phiếu sở hữu cá nhân, Chủ tịch Tập đoàn VinGroup đứng thứ 2 trong danh sách các tỷ phú giàu nhất sàn chứng khoán. Với hơn 691 triệu cp VIC đang nắm giữ (18%), khối tài sản của ông Vượng rơi vào khoảng 28 ngàn tỷ đồng, giảm 4.6% so với phiên cuối năm Giáp Thìn.
Dù vậy, thực tế tài sản chứng khoán của ông Vượng có thể lớn hơn số này rất nhiều, bởi ông cùng gia đình còn nắm phần lớn vốn của VIC thông qua CTCP Tập đoàn Đầu tư Việt Nam (gần 33%) hay CTCP Quản lý và Đầu tư BĐS VMI (khoảng 6.28%). Cả 2 công ty này, ông Vượng đều đang nắm trên 90% vốn điều lệ. Ngoài ra, ông cũng sở hữu gián tiếp một lượng cổ phần không nhỏ tại VHM, khi VIC chiếm tới 69.3% vốn điều lệ.
Nếu tính cả lượng cổ phần này, tài sản chứng khoán của Chủ tịch VinGroup có thể lên tới hơn 100 ngàn tỷ đồng, vượt qua ông Trần Đình Long và là người giàu nhất sàn chứng Việt hiện tại.
3. Chủ tịch Sunshine Đỗ Anh Tuấn: Hơn 24.5 ngàn tỷ đồng
Người giữ vị trí Chủ tịch HĐQT của 2 công ty là Sunshine Homes và Tập đoàn Real Tech vẫn vững vàng ở vị trí thứ 3.
Ông Tuấn hiện đang nắm 246 triệu cp SSH (65% vốn điều lệ), gần 163 triệu KSF (54%). Ngoài ra, ông nắm gần 19 triệu cp SCG, và hơn 17 triệu cp KLB. Lượng cổ phần mà ông Tuấn đang sở hữu có giá trị hơn 24.2 ngàn tỷ đồng, tăng nhẹ so với năm trước, chủ yếu nhờ cổ phiếu SSH tăng giá khoảng 1.5%.
4. Chủ tịch FPT Trương Gia Bình: Hơn 15.2 ngàn tỷ đồng (+1 bậc)
Năm Giáp Thìn chứng kiến bước nhảy vọt của FPT khi giá cổ phiếu tăng tới gần 66%, lên hơn 149,000 đồng/cp tại thời điểm kết phiên 17/01. Với hơn 1 tỷ cp đang nắm giữ, tài sản chứng khoán của Chủ tịch Trương Gia Bình cũng phình to, lên tới hơn 15.2 ngàn tỷ đồng, giúp ông tăng 1 bậc trong bảng xếp hạng tỷ phú giàu nhất sàn chứng Việt năm qua.
5. Chủ tịch DGC Đào Hữu Huyền: Gần 7.7 ngàn tỷ đồng (+3 bậc)
Cổ phiếu DGC của Hóa chất Đức Giang cũng nằm trong số những mã cổ phiếu tăng giá ấn tượng trong năm Giáp Thìn. Kết phiên 17/01, giá mã này đạt 109,800 đồng/cp, tăng trưởng hơn 17%.
Mức tăng này cũng giúp Chủ tịch HĐQT Đào Hữu Huyền nâng hạng (từ 6 lên 5). Với 70 triệu cp đang nắm giữ tại DGC (tương đương hơn 18% vốn điều lệ), tài sản chứng khoán của ông Đào Hữu Huyền rơi vào khoảng 7.7 ngàn tỷ đồng.
6. “Nữ tướng” Vietjet Nguyễn Thị Phương Thảo: Gần 7 ngàn tỷ đồng (+1 bậc)
Nữ tỷ phú Phương Thảo là Chủ tịch HĐQT CTCP Hàng không Vietjet , đồng thời là Phó Chủ tịch của HDBank. Hiện tại bà Thảo nắm giữ gần 47.5 triệu cp VJC (8.76%) và hơn 93.6 triệu cp HDB (3.24%).
Giá cổ phiếu VJC trong năm Giáp Thìn giảm khoảng 6%, nhưng HDB lại tăng tới 19.3%. Nhờ vậy, tổng giá trị chứng khoán bà Thảo nắm giữ chỉ giảm nhẹ còn gần 7 ngàn tỷ đồng, tăng 1 bậc trên bảng xếp hạng.
7. Phó Chủ tịch VinGroup Phạm Thu Hương: 6.9 ngàn tỷ đồng (-1 bậc)
Với gần 171 triệu cp VIC đang nắm giữ, bà Phạm Thu Hương – vợ tỷ phú Phạm Nhật Vượng đang giữ riêng cho mình khối tài sản trị giá khoảng 6.9 ngàn tỷ đồng, giảm nhẹ so với năm trước theo thị giá VIC.
8. Chủ tịch VPBank Ngô Chí Dũng: Gần 6.1 ngàn tỷ đồng (+1 bậc)
Trong năm Giáp Thìn, cổ phiếu VPB chỉ giảm nhẹ 0.9%, đạt 18,450 đồng/cp. Do vậy, tài sản của Chủ tịch Ngô Chí Dũng không có nhiều biến động, giảm nhẹ còn gần 6.1 ngàn tỷ đồng. Tuy vậy, vị trí của ông Dũng vẫn tăng 1 bậc do tài sản của 2 tỷ phú khác giảm sâu hơn.
9. Chủ tịch Phát Đạt Nguyễn Văn Đạt: Gần 5.34 ngàn tỷ đồng (-5 bậc)
Năm Giáp Thìn diễn ra tương đối ảm đạm với PDR khi giá mã này giảm tới gần 31%, còn khoảng 18,850 đồng/cp. Khối tài sản của Chủ tịch HĐQT Nguyễn Văn Đạt cũng giảm đi tương ứng, chỉ còn khoảng 5.34 ngàn tỷ đồng, khiến ông rơi 5 bậc trên bảng xếp hạng tỷ phú sàn chứng Việt.
10. “Nữ hoàng cá tra” Trương Thị Lệ Khanh: Hơn 5.3 ngàn tỷ đồng
Bà Trương Thị Lê Khanh – Chủ tịch CTCP Vĩnh Hoàn sở hữu 79 triệu cp VHC (tương đương 35.26%) cùng mức tăng giá 8% trong 1 năm qua, tài sản bà nắm giữ có giá trị khoảng 5.3 ngàn tỷ đồng. Tuy nhiên, trị giá tài sản chứng khoán của bà Khanh thực tế giảm đi so với năm trước do khoảng 5.5 triệu cp nắm giữ tại CTCP Xuất nhập khẩu Sa Giang đã chuyển qua cho VHC sở hữu.
Châu An
FILI - 19:00:00 27/01/2025
Năm 2024, CTCP Chứng khoán VNDIRECT báo lãi sau thuế hơn 1.7 ngàn tỷ đồng, giảm 15% do doanh thu đi xuống ở nhiều mảng hoạt động.
Kết quả kinh doanh quý 4 và cả năm 2024 của VND
Doanh thu hoạt động của VND sụt giảm đáng kể trong quý 4. Cụ thể, Công ty ghi nhận doanh thu hoạt động hơn 1.2 ngàn tỷ đồng, giảm 37% so với cùng kỳ. Trong đó, ngoại trừ phần lãi từ hoạt động cho vay và phải thu các nguồn thu khác của Công ty đều giảm.
Doanh thu môi giới giảm 34% còn 142 tỷ đồng. Lãi từ các tài sản tài chính ghi nhận qua lãi/lỗ (FVTPL) giảm gần 50% về còn hơn 600 tỷ đồng. Lãi từ các khoản đầu tư nắm giữ tới ngày đáo hạn (HTM) giảm hơn 50% còn 64.2 tỷ đồng.
Doanh thu bảo lãnh phát hành giảm mạnh gần 80% còn 23 tỷ đồng.
Ở phía chi phí, chi phí môi giới sụt giảm gần 40% còn 118.6 tỷ đồng. Lỗ tài sản FVTPL giảm 3% còn gần 334 tỷ đồng. Tuy vậy, Công ty chịu chi phí hoạt động khác lên tới 144 tỷ đồng, gấp 6 lần cùng kỳ.
Điểm tích cực là Công ty đã tiết giảm chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp so với cùng kỳ, lần lượt về mức 188 tỷ đồng và 123 tỷ đồng, giảm 33% và 35%.
Kết thúc quý 4, lãi sau thuế của VND ghi nhận mức giảm 70% so với cùng kỳ về còn 251 tỷ đồng.
Lũy kế cả năm, VND ghi nhận doanh thu hoạt động giảm gần 20%, ở mức 5.3 ngàn tỷ đồng. Công ty lãi sau thuế hơn 1.7 ngàn tỷ đồng, giảm 15%. Tương tự quý 4, mảng cho vay là mảng hiếm hoi đem về doanh thu tăng trưởng. Lãi cho vay và phải thu đạt hơn 1.2 ngàn tỷ đồng, tăng gần 10%.
Tuy nhiên, dư nợ cho vay của Công ty tới cuối năm giữ ở mức 10.3 ngàn tỷ đồng, không biến động nhiều so với đầu năm.
Dư nợ cho vay của VND qua các quý
Các mảng môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành đều ghi nhận doanh thu giảm đáng kể trong năm 2024.
Với kết quả lợi nhuận sau thuế kể trên, VND thực hiện được 84% kế hoạch cả năm.
Tổng tài sản của VND tại thời điểm cuối năm 2024 đạt gần 44.3 ngàn tỷ đồng, tăng 6% so với đầu năm. Công ty đã tăng mạnh quy mô tài sản FVTPL lên mức hơn 24.5 ngàn tỷ đồng, tăng 46.5%. Trong đó, Công ty rót thêm vào trái phiếu niêm yết và trái phiếu chưa niêm yết, nâng giá trị nắm giữ lên lần lượt gần 4 ngàn tỷ đồng và hơn 10.6 ngàn tỷ đồng. Với danh mục cổ phiếu, Công ty vẫn tập trung nắm giữ VPB, HSG, C4G và các chứng chỉ quỹ VNDBF, VNDAF.
Danh mục tài sản FVTPL của VND
Số dư tiền và tương đương tiền của Công ty giảm từ 4.8 ngàn tỷ đồng về còn hơn 881 tỷ đồng.
Đáng chú ý, Công ty đang ghi nhận hơn 1.7 ngàn tỷ đồng các khoản phải thu. Chủ yếu là tiền phải thu và dự thu cổ tức, tiền lãi tài sản tài chính.
Các khoản phải thu ngắn hạn của VND qua các quý
Mặt khác, Công ty ghi nhận giá trị dự phòng suy giảm giá trị các khoản phải thu gần 200 tỷ đồng, gấp 7 lần đầu năm.
Về phần nguồn vốn, VND đang vay nợ ngắn hạn hơn 22.4 ngàn tỷ đồng, tăng gần 10% so với đầu năm.
Yến Chi
FILI - 15:02:26 22/01/2025
CTCP Chứng khoán SSI vừa công bố báo cáo tài chính công ty mẹ quý 4/2024. Lợi nhuận trước thuế công ty mẹ cả năm đạt 3.3 ngàn tỷ đồng. Công ty ước kết quả hợp nhất đạt 3.5 ngàn tỷ đồng.
Kết quả kinh doanh quý 4 và cả năm 2024 của SSI
Năm 2024, doanh thu hoạt động của SSI đạt 8,201.2 tỷ đồng, tăng gần 20%. Doanh thu từ hoạt động cho vay, môi giới và lãi từ các tài sản tài chính chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu của Công ty.
Cụ thể, lãi từ tài sản tài chính ghi nhận qua lãi/lỗ (FVTPL) lên tới gần 4 ngàn tỷ đồng, tăng 27%. Lãi từ tài sản nắm giữ tới ngày đáo hạn (HTM) ở mức 323.75 tỷ đồng (giảm 30%).
Mảng cho vay thu về khoản lãi cho vay và phải thu hơn 2 ngàn tỷ đồng, tăng 33%. Hoạt động môi giới năm 2024 cũng tăng trưởng về doanh thu, đạt hơn 1.6 ngàn tỷ đồng, tăng 11%.
Mảng tự doanh năm 2024 thu lãi hơn 2.3 ngàn tỷ đồng, giảm nhẹ 3% so với năm trước.
Tổng kết năm 2024, SSI báo lãi trước thuế 3.3 ngàn tỷ đồng, tăng 24%. Lãi ròng đạt 2.68 tỷ đồng, tăng 23%.
Lũy kế năm, SSI ước hợp nhất đạt 8.7 ngàn tỷ đồng tổng doanh thu và 3.5 ngàn tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, lần lượt đạt 107% và 104% kế hoạch ĐHĐCĐ 2024 thông qua.
Tính riêng trong quý 4, doanh thu hoạt động quý 4 của SSI ở mức 2 ngàn tỷ đồng, tăng nhẹ 3% so với đầu năm. Trong đó, doanh thu môi giới giảm 15% về gần 320 tỷ đồng. Lãi từ khoản đầu tư HTM giảm gần 40% còn 69 tỷ đồng.
Nguồn thu từ hoạt động cho vay tăng tốt so với cùng kỳ, đạt hơn 570 tỷ đồng, tương ứng tăng 30%.
Ở mảng tự doạnh, lãi từ tài sản tài chính FVTPL của Công ty tăng 4% lên hơn 1 ngàn tỷ đồng. Lỗ tài sản FVTPL tăng mạnh 71% lên 653.7 tỷ đồng. Với biên động như vậy, lãi tự doanh của Công ty ở mức 344 tỷ đồng, giảm hơn 40%.
Lợi nhuận ròng quý 4 của SSI ở mức 368 tỷ đồng, giảm 25% so với cùng kỳ.
Dư nợ cho vay gần 22 ngàn tỷ đồng
Tại thời điểm 31/12/2024, SSI có tổng tài sản đạt 72.5 ngàn tỷ đồng và vốn chủ sở hữu đạt 25.9 ngàn tỷ đồng, lần lượt tăng 6% và 15% so với đầu năm. Lũy kế 4 quý gần nhất, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) tại thời điểm cuối quý 4/2024 lần lượt đạt 9.6% và 3.4%.
Tài sản của Công ty được phân bổ chủ yếu vào danh mục tài sản FVTPL (42 ngàn tỷ đồng), dư nợ cho vay (21.9 ngàn tỷ đồng), các khoản đầu tư HTM (3.79 ngàn tỷ đồng).
Danh mục tài FVTPL của SSI tập trung phần lớn vào trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi. Quy mô cổ phiếu công ty nắm giữ ở mức gần 1.4 ngàn tỷ đồng, tăng 35% so với đầu năm. Trong đó một số mã nổi bật như FPT, HPG, MWG, VPB.
Danh mục tài sản FVTPL của SSI
Bên cạnh các mục kể trên, Công ty nắm 969 tỷ đồng cổ phiếu niếm yết phòng ngừa rủi ro cho chứng quyền.
Trong năm 2024, SSI đã tăng vốn điều lệ từ mức 15 ngàn tỷ đồng lên hơn 19.6 ngàn tỷ đồng. Công ty vẫn duy trì dư nợ vay ngắn hạn ở mức quanh 45 - 46 ngàn tỷ đồng.
Nguồn: BCTC công ty mẹ quý 4/2024 của SSI
Chí Kiên
FILI - 10:38:42 21/01/2025
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank, HOSE: TCB) công bố kết quả kinh doanh năm 2024 với lợi nhuận trước thuế hơn 27.5 ngàn tỷ đồng, tăng 20% và là mức cao kỷ lục. Tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn (CASA) đạt 40.9% với số dư CASA bao gồm số dư sinh lời tự động, đạt mức cao kỷ lục gần 231 ngàn tỷ đồng. Techcombank tiếp tục duy trì vị thế đầu ngành với tỉ lệ an toàn vốn (CAR) theo Basel II tiếp tục tăng lên 15.3% và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), đạt 2.4%.
Thu nhập lãi thuần và phí ngân hàng đầu tư tăng trưởng ấn tượng
Techcombank ghi nhận thu nhập lãi thuần (NII) trong cả năm 2024 đạt hơn 35.5 ngàn tỷ đồng, tăng trưởng tích cực 28% so năm trước. NIM trượt 12 tháng ở mức 4.2% tăng 20 điểm cơ bản so với cùng kỳ năm trước. Mặt khác, với tăng trưởng CASA mạnh mẽ, Techcombank giữ vững chi phí vốn quý 4 ở mức 3.4%, giảm 76 điểm cơ bản so với cùng kỳ năm trước.
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ (NFI) ghi nhận tăng 4.4%, lên trên 10.6 ngàn tỷ đồng. Đáng chú ý, phí dịch vụ ngân hàng đầu tư đạt 3,461 tỷ đồng, tăng 88% so với năm trước, riêng quý 4 ghi nhận gần 914.6 tỷ đồng, mức cao thứ 2 đạt được trong một quý trong lịch sử hoạt động của Ngân hàng.
“Kết thúc năm 2024, Techcombank đã đạt mức tăng trưởng ấn tượng với Tổng thu nhập hoạt động (TOI) tăng 17.3% và lợi nhuận trước thuế (PBT) tăng 20.3% so năm trước, vượt kế hoạch đã được Đại hội Đồng cổ đông thông qua. Tính đến hiện tại, ngân hàng phục vụ gần 15.4 triệu khách hàng với dư nợ tín dụng tăng 20.85%, đồng thời tỷ lệ nợ xấu (NPL) được cải thiện đáng kể xuống mức 1.17%. Các giải pháp đột phá dựa trên dữ liệu như Sinh lời tự động, Chương trình khách hàng thân thiết (Techcombank Rewards), cùng với nhiều tính năng mới dành cho nhà bán lẻ (merchant) đã góp phần thúc đẩy số dư tiền gửi không kỳ hạn (CASA) tăng tới 27% trong năm 2024, nâng tỷ lệ CASA đạt 40,9% tại thời điểm kết thúc quý 4”, ông Jens Lottner – Tổng Giám đốc Techcombank cho biết.
Techcombank tiếp tục duy trì tỷ lệ chi phí/ thu nhập (CIR) trong cả năm 2024 đạt 32.7%, thấp hơn mức 33.1% của năm 2023.
Tỷ lệ nợ xấu giảm về 1.17%
Tại 31/12/2024, tổng tài sản của Techcombank đạt gần 979 ngàn tỷ đồng, tăng 15% so với đầu năm. Tín dụng tăng trưởng 20.8%, lên gần 641 ngàn tỷ đồng trong hạn mức được NHNN phê duyệt. Tính chung, tín dụng trên cơ sở hợp nhất tăng 21.7%, trong đó cho vay cá nhân tăng 28.4 %, cao hơn đáng kể mức tăng 17.3% của tín dụng doanh nghiệp.
Tỷ lệ nợ xấu (NPL) của ngân hàng cũng cải thiện về mức 1.17%, từ 1.35% cuối quý 3, tính cả trái phiếu vàcho vay, tỷ lệ tín dụng xấu (B3-B5) chỉ còn 1.09%. Tỷ lệ NPL trước CIC ở mức thấp 1%.
Chi phí dự phòng ghi nhận 4,082 tỷ đồng, tăng nhẹ 4% so với cùng kỳ, dù tín dụng tăng 21.7% trong năm 2024, nhờ nỗ lực trong quản trị rủi ro, thu hồi nợ xấu cũng như môi trường kinh doanh tiếp tục cải thiện. Nhìn chung, chi phí tín dụng của Ngân hàng trong cả năm 2024 chỉ ở mức 0.8%, đi ngang so với năm trước. Thêm vào đó, tỷ lệ bao phủ nợ xấu của Techcombank đã tăng lên mức 113.8%.
Kết thúc năm 2024, vị thế vốn của Techcombank vẫn được duy trì, với tỷ lệ cho vay trên tiền gửi (LDR) là 77.1 % tại 31/12/2024, cải thiện so với quý trước và duy trì dưới mức trần 85% theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn ở mức 26.5%, so với mức 24.2% của cuối quý 3.
Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) theo Basel II của Ngân hàng tiếp tục tăng lên mức 15.3% tại 31/12/2024, cao hơn nhiều so với yêu cầu của trụ cột I, Basel II (8.0%).
Đáng chú ý, Techcombank tiếp tục dẫn dắt hệ thống về chỉ số tỷ lệ CASA với tiền gửi của khách hàng đạt 565.1 ngàn tỷ đồng, tăng 24.3% so với đầu năm.
Phương Châu
FILI - 21:36:14 20/01/2025
البطاقة البيضاء
API البيانات
المكونات الإضافية للويب
صانع ملصقات مجاني قابل للتخصيص
برنامج التابعة لها
يمكن أن تكون مخاطر الخسارة كبيرة عند تداول الأصول المالية مثل الأسهم أو العملات الأجنبية أو السلع أو العقود الآجلة أو السندات أو صناديق الاستثمار المتداولة أو العملات المشفرة. قد تتعرض لخسارة كامل الأموال التي تودعها لدى شركة الوساطة. لذلك، يجب أن تفكر مليًا فيما إذا كانت هذه التجارة مناسبة لك في ضوء ظروفك ومواردك المالية.
لا ينبغي الاقدام على الاستثمار دون إجراء التدقيق و الأبحاث اللاّزمة أو التشاور مع مستشاريك الماليين. قد لا يناسبك محتوى موقعنا ، لأننا لا نعرف حالتك المالية واحتياجاتك الاستثمارية. من المحتمل أن معلوماتنا المالية قد يكون لها زمن انتقال أو تحتوي على معلومات غير دقيقة، لذلك يجب أن تكون مسؤولاً بالكامل عن أي من معاملاتك وقراراتك الاستثمارية. لن تكون الشركة مسؤولة عن خسارة أي من أموالك.
بدون الحصول على إذن من موقع الويب، لا يُسمح لك بنسخ رسومات الموقع أو النصوص أو العلامات التجارية. حقوق الملكية الفكرية في المحتوى أو البيانات المدرجة في هذا الموقع مملوكة لمزوديها و بورصات التداول.