견적
소식
분석
사용자
7x24
경제 일정
NULL_CELL
데이터
- 이름
- 최신 값
- 이전
움:--
F: --
이: --
움:--
F: --
이: --
움:--
F: --
이: --
움:--
F: --
이: --
움:--
F: --
이: --
움:--
F: --
이: --
움:--
F: --
이: --
움:--
F: --
이: --
움:--
F: --
이: --
움:--
F: --
이: --
움:--
F: --
이: --
움:--
F: --
이: --
움:--
F: --
이: --
움:--
F: --
이: --
움:--
F: --
이: --
움:--
F: --
이: --
움:--
F: --
이: --
--
F: --
이: --
--
F: --
이: --
--
F: --
이: --
움:--
F: --
이: --
움:--
F: --
이: --
움:--
F: --
이: --
움:--
F: --
이: --
움:--
F: --
이: --
움:--
F: --
이: --
--
F: --
이: --
--
F: --
이: --
움:--
F: --
이: --
--
F: --
이: --
--
F: --
이: --
--
F: --
이: --
--
F: --
이: --
--
F: --
이: --
--
F: --
이: --
--
F: --
이: --
--
F: --
--
F: --
이: --
--
F: --
이: --
--
F: --
이: --
--
F: --
이: --
--
F: --
이: --
--
F: --
이: --
--
F: --
이: --
--
F: --
이: --
--
F: --
이: --
--
F: --
이: --
--
F: --
이: --
--
F: --
이: --
--
F: --
이: --
--
F: --
이: --
--
F: --
이: --
--
F: --
이: --
--
F: --
이: --
--
F: --
이: --
--
F: --
이: --
--
F: --
이: --
일치하는 데이터가 없습니다
최신 의견
최신 의견
트렌드 토픽
금융시장은 안정세를 유지하고 있지만 새로운 주가 시작되면서 초조한 기대감을 보이고 있습니다. 이스라엘과 하마스 사이의 갈등이 계속해서 중심이 되고 있으며, 폭력사태가 더 넓은 지역을 휩쓸 가능성에 대한 우려가 커지고 있습니다.
돈은 세상을 돌아가게 만들고 화폐는 영구적인 상품입니다. 외환시장은 놀라움과 기대로 가득 차 있습니다.
채권 시장은 가장 오래된 금융 시장으로 성숙하고 혁신적이지는 않지만 필수불가결한 반면, 부채는 눈에 띄지 않지만 무시무시한 고대의 공통 소용돌이입니다.
글로벌 금융시장에서 주식시장은 경제 지표의 역할을 하며 항상 투자자들의 관심의 초점이 되어 왔습니다. 그것의 상승과 하락은 여러 나라의 경제에 큰 영향을 미칩니다.
탑 칼럼니스트
안녕하세요! 금융계에 참여할 준비가 되셨나요?
최신 속보와 글로벌 금융 이벤트를 확인하세요.
저는 재무 분석, 특히 거시적 발전과 중장기 추세 판단 측면에서 5년의 경험을 갖고 있습니다. 저는 주로 중동, 신흥 시장, 석탄, 밀 및 기타 농산물의 개발에 중점을 두고 있습니다.
BeingTrader 수석 트레이딩 코치 및 연사, 주로 XAUUSD, EUR/USD, GBP/USD, USD/JPY 및 원유를 거래하는 외환 시장에서 8년 이상의 경험을 갖고 있습니다. 다양한 기회를 탐색하고 시장에서 투자자를 안내하는 것을 목표로 하는 자신감 있는 트레이더이자 분석가입니다. 분석가로서 나는 충분한 데이터와 신호로 트레이더를 지원함으로써 트레이더의 경험을 향상시키려고 합니다.
최근 업데이트
Risk Warning on Trading HK Stocks
Despite Hong Kong's robust legal and regulatory framework, its stock market still faces unique risks and challenges, such as currency fluctuations due to the Hong Kong dollar's peg to the US dollar and the impact of mainland China's policy changes and economic conditions on Hong Kong stocks.
HK Stock Trading Fees and Taxation
Trading costs in the Hong Kong stock market include transaction fees, stamp duty, settlement charges, and currency conversion fees for foreign investors. Additionally, taxes may apply based on local regulations.
HK Non-Essential Consumer Goods Industry
The Hong Kong stock market encompasses non-essential consumption sectors like automotive, education, tourism, catering, and apparel. Of the 643 listed companies, 35% are mainland Chinese, making up 65% of the total market capitalization. Thus, it's heavily influenced by the Chinese economy.
HK Real Estate Industry
In recent years, the real estate and construction sector's share in the Hong Kong stock index has notably decreased. Nevertheless, as of 2022, it retains around 10% market share, covering real estate development, construction engineering, investment, and property management.
Hongkong, China
베트남 호치민
Dubai, UAE
나이지리아 라고스
카이로 이집트
모두 보기
데이터가 없음
Năm 2024, CTCP Chứng khoán VNDIRECT báo lãi sau thuế hơn 1.7 ngàn tỷ đồng, giảm 15% do doanh thu đi xuống ở nhiều mảng hoạt động.
Kết quả kinh doanh quý 4 và cả năm 2024 của VNDNguồn: VietstockFinance
Doanh thu hoạt động của VND sụt giảm đáng kể trong quý 4. Cụ thể, Công ty ghi nhận doanh thu hoạt động hơn 1.2 ngàn tỷ đồng, giảm 37% so với cùng kỳ. Trong đó, ngoại trừ phần lãi từ hoạt động cho vay và phải thu các nguồn thu khác của Công ty đều giảm.
Doanh thu môi giới giảm 34% còn 142 tỷ đồng. Lãi từ các tài sản tài chính ghi nhận qua lãi/lỗ (FVTPL) giảm gần 50% về còn hơn 600 tỷ đồng. Lãi từ các khoản đầu tư nắm giữ tới ngày đáo hạn (HTM) giảm hơn 50% còn 64.2 tỷ đồng.
Doanh thu bảo lãnh phát hành giảm mạnh gần 80% còn 23 tỷ đồng.
Ở phía chi phí, chi phí môi giới sụt giảm gần 40% còn 118.6 tỷ đồng. Lỗ tài sản FVTPL giảm 3% còn gần 334 tỷ đồng. Tuy vậy, Công ty chịu chi phí hoạt động khác lên tới 144 tỷ đồng, gấp 6 lần cùng kỳ.
Điểm tích cực là Công ty đã tiết giảm chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp so với cùng kỳ, lần lượt về mức 188 tỷ đồng và 123 tỷ đồng, giảm 33% và 35%.
Kết thúc quý 4, lãi sau thuế của VND ghi nhận mức giảm 70% so với cùng kỳ về còn 251 tỷ đồng.
Lũy kế cả năm, VND ghi nhận doanh thu hoạt động giảm gần 20%, ở mức 5.3 ngàn tỷ đồng. Công ty lãi sau thuế hơn 1.7 ngàn tỷ đồng, giảm 15%. Tương tự quý 4, mảng cho vay là mảng hiếm hoi đem về doanh thu tăng trưởng. Lãi cho vay và phải thu đạt hơn 1.2 ngàn tỷ đồng, tăng gần 10%.
Tuy nhiên, dư nợ cho vay của Công ty tới cuối năm giữ ở mức 10.3 ngàn tỷ đồng, không biến động nhiều so với đầu năm.
Dư nợ cho vay của VND qua các quý
Các mảng môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành đều ghi nhận doanh thu giảm đáng kể trong năm 2024.
Với kết quả lợi nhuận sau thuế kể trên, VND thực hiện được 84% kế hoạch cả năm.
Tổng tài sản của VND tại thời điểm cuối năm 2024 đạt gần 44.3 ngàn tỷ đồng, tăng 6% so với đầu năm. Công ty đã tăng mạnh quy mô tài sản FVTPL lên mức hơn 24.5 ngàn tỷ đồng, tăng 46.5%. Trong đó, Công ty rót thêm vào trái phiếu niêm yết và trái phiếu chưa niêm yết, nâng giá trị nắm giữ lên lần lượt gần 4 ngàn tỷ đồng và hơn 10.6 ngàn tỷ đồng. Với danh mục cổ phiếu, Công ty vẫn tập trung nắm giữ VPB, HSG, C4G và các chứng chỉ quỹ VNDBF, VNDAF.
Danh mục tài sản FVTPL của VNDNguồn: BCTC VND
Số dư tiền và tương đương tiền của Công ty giảm từ 4.8 ngàn tỷ đồng về còn hơn 881 tỷ đồng.
Đáng chú ý, Công ty đang ghi nhận hơn 1.7 ngàn tỷ đồng các khoản phải thu. Chủ yếu là tiền phải thu và dự thu cổ tức, tiền lãi tài sản tài chính.
Các khoản phải thu ngắn hạn của VND qua các quý
Mặt khác, Công ty ghi nhận giá trị dự phòng suy giảm giá trị các khoản phải thu gần 200 tỷ đồng, gấp 7 lần đầu năm.
Về phần nguồn vốn, VND đang vay nợ ngắn hạn hơn 22.4 ngàn tỷ đồng, tăng gần 10% so với đầu năm.
Yến Chi
FILI - 15:02:26 22/01/2025
Tăng trưởng tín dụng bứt phá, VPBank báo lãi 2024 hơn 20 nghìn tỷ đồng
Tận dụng các chuyển biến tích cực của nền kinh tế trong giai đoạn cuối năm, VPBank tăng tốc bứt phá mở rộng quy mô tín dụng tại các phân khúc chiến lược trong quý 4, góp phần đưa lợi nhuận cả năm tăng trưởng vượt trội 85%. Ngân hàng đã và đang tiếp tục kiện toàn nền tảng, mở rộng hệ sinh thái, tạo bệ phóng vững chắc cho chiến lược tăng trưởng bền vững trong trung-dài hạn.
Tín dụng phục hồi, lợi nhuận tăng tốc
Thuận nước đẩy thuyền nhờ xu hướng phục hồi rõ nét của nền kinh tế trong quý cuối năm, quy mô tín dụng hợp nhất của VPBank cán mốc 710 nghìn tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế (PBT) hợp nhất trong năm đạt hơn 20 nghìn tỷ đồng. Tính riêng quý 4, lợi nhuận hợp nhất của VPBank đạt hơn 6.100 tỷ đồng, tăng gấp 2,4 lần so với cùng kỳ.
Ngân hàng mẹ, trong đó, ghi nhận lợi nhuận trước thuế đạt gần 18,3 nghìn tỷ đồng, tăng 36% so với năm 2023. Các công ty con tiếp tục đóng góp tích cực vào kết quả kinh doanh của tập đoàn, đặc biệt là sự trở lại mạnh mẽ của FE Credit sau quá trình tái cấu trúc toàn diện, khi báo lãi liên tiếp trong 3 quý gần nhất và đạt 500 tỷ đồng lợi nhuận cả năm 2024.
Với chiến lược tập trung bán lẻ, hưởng lợi từ đà tăng trưởng cao của khu vực thương mại - dịch vụ (tăng 8,21% trong quý 4 và 7,38% cho cả năm 2024, theo số liệu của Tổng cục Thống kê), VPBank đã tăng tốc mở rộng quy mô tín dụng, ghi nhận cho vay tăng trưởng ổn định trong các phân khúc chiến lược và phân khúc tiềm năng FDI.
Kết thúc 31/12/2024, quy mô tín dụng tại ngân hàng mẹ đạt hơn 629 nghìn tỷ đồng, tăng 19,4% so với đầu năm và cao hơn so với trung bình ngành 15%. Riêng quý cuối năm, tín dụng của ngân hàng mẹ tăng 8,2% so với quý liền trước, trong đó hai phân khúc Khách hàng cá nhân và SME ghi nhận tín dụng tăng gần 7% so với quý 3. Sản phẩm cho vay ô tô tiếp tục gặt hái thành công, vững vàng duy trì vị thế dẫn đầu về thị phần xe du lịch cá nhân trên thị trường.
Nhờ cầu tiêu dùng cải thiện dần trong năm và quá trình tái cấu trúc thành công, quy mô tín dụng của FE Credit tăng 10,3% và doanh số giải ngân cả năm 2024 tăng 40% so với 2023.
Bên cạnh việc duy trì vị thế tại mảng bán lẻ, VPBank cũng không ngừng tìm kiếm cơ hội ở những phân khúc mới tiềm năng. Với sự hậu thuẫn của cổ đông chiến lược SMBC, phân khúc FDI của ngân hàng đã ghi nhận dư nợ tín dụng tăng trưởng gấp ba lần so với 2023.
Quản lý bảng cân đối hiệu quả, kiểm soát tốt chi phí vốn
Nhờ quản lý bảng cân đối sát sao, hiệu quả, VPBank đã duy trì sự ổn định, nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong năm 2024.
Thông qua việc tối ưu danh mục huy động từ khách hàng và đa dạng hóa nguồn vốn trung- dài hạn quốc tế, chi phí vốn của ngân hàng riêng lẻ nằm ở mức 4,3%, giảm gần 2% so với cả năm 2023, hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng của thu nhập lãi.
Các tỷ lệ an toàn thanh khoản như tỷ lệ cho vay trên tổng huy đông LDR (81,6%), vốn ngắn hạn cho vay trung-dài hạn (27,3%) đều ở mức tốt so với quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Cùng với đó, tỷ lệ an toàn vốn (CAR) theo chuẩn Basel II của ngân hàng hợp nhất đạt 15,4%, tiếp tục dẫn đầu hệ thống.
Với công tác thu hồi nợ thực hiện bài bản, đi đôi với đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, VPBank đã ghi nhận tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động thu hồi nợ. Thu từ nợ đã xử lý rủi ro hợp nhất trong năm 2024 đạt 5,6 nghìn tỷ đồng, cao gấp 2,3 lần so với năm 2023.
VPBank tiếp tục áp dụng đa dạng các biện pháp xử lý nợ xấu, giúp đảm bảo tỷ lệ nợ xấu (NPL) theo Thông tư 11 của ngân hàng mẹ được kiểm soát dưới ngưỡng 3% theo quy định của NHNN. Đồng thời, nợ xấu của FE Credit tiếp tục xu hướng cải thiện rõ rệt khi giảm trong ba quý liền kề.
Hệ sinh thái mở rộng khác biệt, sẵn sàng bứt phá trong tương lai
Với hệ sinh thái rộng mở khác biệt, VPBank đang có một vị thế cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường, có thể đáp ứng được toàn diện các nhu cầu tài chính và phong cách sống của đa dạng phân khúc khách hàng, mở đường cho kỷ nguyên phát triển bền vững cùa ngân hàng trong tương lai.
Đối với sự gia nhập của GPBank vào hệ sinh thái VPBank mở rộng mới đây, VPBank tiếp nhận không chỉ là một ngân hàng con mà còn là sự cộng hưởng gia tăng sức mạnh tổng thể giúp nối dài mạng lưới kinh doanh của hệ thống, qua đó củng cố hơn nữa vị thế cạnh tranh của tập đoàn trên thị trường. Sau khi hoàn tất chuyển giao GPBank, ngân hàng được kỳ vọng sẽ giúp phục hồi GPBank, ổn định thị trường tài chính, tiền tệ, trong khi tăng cường niềm tin của nhà đầu tư và người dân đối với hệ thống ngân hàng.
Cùng với đó, tiếp tục kiên định với chiến lược phát triển bền vững trong dài hạn, trong năm 2024, VPBank chủ động tìm kiếm và hợp tác với các đối tác quốc tế nhằm đa dạng hóa nguồn vốn xanh phục vụ nhu cầu vay vốn lớn trong nước. Nổi bật trong đó là hợp đồng tín dụng được ngân hàng ký kết với Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) trị giá tới 150 triệu USD, tài trợ cho các dự án năng lượng tái tạo và truyền tải điện tại Việt Nam, góp phần hiện thực hóa mục tiêu quốc gia về phát thải ròng bằng 0 tới năm 2050.
Để chuẩn bị cho những thời cơ và vận hội mới, VPBank đã đầu tư không ngừng nghỉ vào hoạt động chuyển đổi số nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và trải nghiệm khách hàng. Trong năm 2024, ngân hàng bước đầu ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) trong hoạt động vận hành, với những dự án nổi bật như hệ thống kiểm soát chất lượng cuộc gọi tự động và phân tích Voice of Customer, công cụ hỗ trợ chiết xuất chứng từ thông minh và chatbot Gen AI (AI tạo sinh), ….
Năng lực quản trị của VPBank, trong khi đó, liên tục được tăng cường và cải thiện qua từng năm. Năm 2024 đánh dấu bước tiến ngân hàng lọt Top 10 Doanh nghiệp Quản trị công ty tốt nhất – nhóm công ty vốn hóa lớn năm 2024 tại Hội nghị Doanh nghiệp Niêm yết 2024, đồng thời ghi dấu lần thứ 6 liên tiếp lọt Top 20 doanh nghiệp có điểm số ESG cao nhất và Top 5 cổ phiếu có vốn hóa lớn nhất thị trường năm 2024 trong rổ Chỉ số Phát triển Bền vững (VNSI) của HOSE.
Sự ghi nhận của thị trường và cơ quan quản quản lý đã phần nào khẳng định nỗ lực không ngừng nghỉ của ngân hàng nhằm kiến tạo một hệ sinh thái bền vững, toàn diện, mang lại các giá trị gia tăng cho cộng đồng, xã hội và nền kinh tế.
Lợi nhuận quý 4 và cả năm 2024 của VNDIRECT đồng loạt sụt giảm
Năm 2024, CTCP Chứng khoán VNDIRECT (HOSE: VND) báo lãi sau thuế hơn 1.7 ngàn tỷ đồng, giảm 15% do doanh thu đi xuống ở nhiều mảng hoạt động.
Kết quả kinh doanh quý 4 và cả năm 2024 của VND
Nguồn: VietstockFinance
Doanh thu hoạt động của VND sụt giảm đáng kể trong quý 4. Cụ thể, Công ty ghi nhận doanh thu hoạt động hơn 1.2 ngàn tỷ đồng, giảm 37% so với cùng kỳ. Trong đó, ngoại trừ phần lãi từ hoạt động cho vay và phải thu các nguồn thu khác của Công ty đều giảm.
Doanh thu môi giới giảm 34% còn 142 tỷ đồng. Lãi từ các tài sản tài chính ghi nhận qua lãi/lỗ (FVTPL) giảm gần 50% về còn hơn 600 tỷ đồng. Lãi từ các khoản đầu tư nắm giữ tới ngày đáo hạn (HTM) giảm hơn 50% còn 64.2 tỷ đồng.
Doanh thu bảo lãnh phát hành giảm mạnh gần 80% còn 23 tỷ đồng.
Ở phía chi phí, chi phí môi giới sụt giảm gần 40% còn 118.6 tỷ đồng. Lỗ tài sản FVTPL giảm 3% còn gần 334 tỷ đồng. Tuy vậy, Công ty chịu chi phí hoạt động khác lên tới 144 tỷ đồng, gấp 6 lần cùng kỳ.
Điểm tích cực là Công ty đã tiết giảm chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp so với cùng kỳ, lần lượt về mức 188 tỷ đồng và 123 tỷ đồng, giảm 33% và 35%.
Kết thúc quý 4, lãi sau thuế của VND ghi nhận mức giảm 70% so với cùng kỳ về còn 251 tỷ đồng.
Lũy kế cả năm, VND ghi nhận doanh thu hoạt động giảm gần 20%, ở mức 5.3 ngàn tỷ đồng. Công ty lãi sau thuế hơn 1.7 ngàn tỷ đồng, giảm 15%. Tương tự quý 4, mảng cho vay là mảng hiếm hoi đem về doanh thu tăng trưởng. Lãi cho vay và phải thu đạt hơn 1.2 ngàn tỷ đồng, tăng gần 10%.
Tuy nhiên, dư nợ cho vay của Công ty tới cuối năm giữ ở mức 10.3 ngàn tỷ đồng, không biến động nhiều so với đầu năm.
Các mảng môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành đều ghi nhận doanh thu giảm đáng kể trong năm 2024.
Với kết quả lợi nhuận sau thuế kể trên, VND thực hiện được 84% kế hoạch cả năm.
Tổng tài sản của VND tại thời điểm cuối năm 2024 đạt gần 44.3 ngàn tỷ đồng, tăng 6% so với đầu năm. Công ty đã tăng mạnh quy mô tài sản FVTPL lên mức hơn 24.5 ngàn tỷ đồng, tăng 46.5%. Trong đó, Công ty rót thêm vào trái phiếu niêm yết và trái phiếu chưa niêm yết, nâng giá trị nắm giữ lên lần lượt gần 4 ngàn tỷ đồng và hơn 10.6 ngàn tỷ đồng. Với danh mục cổ phiếu, Công ty vẫn tập trung nắm giữ VPB, HSG, C4G và các chứng chỉ quỹ VNDBF, VNDAF.
Danh mục tài sản FVTPL của VND
Nguồn: BCTC VND
Số dư tiền và tương đương tiền của Công ty giảm từ 4.8 ngàn tỷ đồng về còn hơn 881 tỷ đồng.
Đáng chú ý, Công ty đang ghi nhận hơn 1.7 ngàn tỷ đồng các khoản phải thu. Chủ yếu là tiền phải thu và dự thu cổ tức, tiền lãi tài sản tài chính.
Mặt khác, Công ty ghi nhận giá trị dự phòng suy giảm giá trị các khoản phải thu gần 200 tỷ đồng, gấp 7 lần đầu năm.
Về phần nguồn vốn, VND đang vay nợ ngắn hạn hơn 22.4 ngàn tỷ đồng, tăng gần 10% so với đầu năm.
VND: Chưa thấy cửa sáng
Phân tích báo cáo tài chính quý 4/2024 cổ phiếu VND (CTCP chứng khoán VNDirect): Vì sao chưa thấy cửa sáng?
Bạn đang băn khoăn về tình hình kết quả kinh doanh của VND trong quý 4? Video này sẽ giúp bạn giải đáp mọi thắc mắc. Chúng ta cùng đi sâu phân tích báo cáo tài chính mới nhất, khám phá những con số ấn tượng và những diễn biến đáng chú ý.
Hy vọng những điều mình chia sẻ trong video có thể giúp ích cho bạn trong hành trình đầu tư. Hãy xem hết video để có kế hoạch hành động và những quyết định đầu tư đúng đắn.
Thị trường giao dịch ảm đạm, hàng chục công ty chứng khoán báo lỗ
Thị trường chứng khoán liên tục ảm đạm trong nhiều tháng qua đã khiến hàng loạt công ty giảm mạnh lợi nhuận trong quý IV/2024. Đáng chú ý, tính đến ngày 21/1, trong 76 công ty chứng khoán báo cáo kết quả kinh doanh, có 23 công ty báo lỗ.
Công ty Cổ phần Chứng khoán Vndirect (VND) vừa công bố báo cáo tài chính quý IV/2024. Trong bối cảnh thị trường giao dịch èo uột, VND ghi nhận doanh thu chỉ đạt hơn 1.200 tỷ đồng, giảm 37% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, doanh thu môi giới chỉ đạt hơn 140 tỷ đồng, giảm 34%.
Tình hình kinh doanh của VND sụt giảm mạnh còn do các khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp này giảm đáng kể. Chẳng hạn, lãi từ FVTPL (tài chính ghi nhận thông qua lãi/lỗ) chỉ đạt hơn 600 tỷ đồng, giảm 47% so với cùng kỳ năm trước.
Một số cổ phiếu và chứng chỉ quỹ niêm yết của doanh nghiệp này cũng ghi nhận lỗ lớn vào thời điểm cuối năm 2024. VND lãi ròng hơn 250 tỷ đồng trong quý IV/2024, giảm 69% so với cùng kỳ năm 2023. Cả năm 2024, doanh thu của VND đạt hơn 5.320 tỷ đồng, giảm 19%. Khấu trừ các chi phí, doanh nghiệp này lãi ròng 1.718 tỷ đồng, tương ứng giảm 15%.
ssi-khai-truong-phong-giao-dich-thu-16-post1143987.tpo">Công ty Cổ phần Chứng khoán SSI (SSI) vừa công bố báo cáo tài chính riêng quý IV/2024 với tổng doanh thu đạt hơn 2.060 tỷ đồng, tăng 3% so với cùng kỳ năm ngoái. Đóng góp cho kết quả này, lãi từ các tài sản tài chính (FVTPL) đạt hơn 1.040 tỷ đồng, tăng nhẹ so với cùng kỳ. Lãi từ các khoản cho vay và phải thu tăng 30%, đạt hơn 570 tỷ đồng.
Nhiều công ty chứng khoán giảm mạnh lợi nhuận trong quý IV/2024.
Ngược lại, doanh thu từ hoạt động môi giới sụt giảm 15%, đạt 320 tỷ đồng. Lãi từ các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn cũng giảm 39%, về mức 69 tỷ đồng. Trừ đi các chi phí khác, lợi nhuận sau thuế của SSI đạt 368 tỷ đồng, giảm 25% so với quý 4/2023 và thấp nhất trong 8 quý gần đây
Cả năm 2024, chứng khoán SSI ghi nhận hơn 8.200 tỷ đồng doanh thu, tăng 19%. Lợi nhuận sau thuế đạt 2.680 tỷ đồng, tăng trưởng 23%.
Trong danh mục tài sản tài chính của chứng khoán SSI, cổ phiếu và chứng khoán niêm yết có giá trị gốc 1.370 tỷ đồng, với mức lỗ nhẹ. Cổ phiếu VPB chiếm tỷ trọng lớn nhất, đạt 824 tỷ đồng, tăng hơn 400 tỷ đồng so với đầu năm nhưng đang lỗ tạm thời 14 tỷ đồng. SSI đã tăng mạnh tỷ trọng cổ phiếu ngân hàng này trong quý II/2024.
Tính đến 21/1, có 76 công ty chứng khoán đã công bố báo cáo tài chính. Trong đó, thống kê cho thấy có 23 công ty báo lỗ trong quý IV/2024.
Điển hình, phải kể đến chứng khoán APS lỗ 40 tỷ đồng, chứng khoán APG lỗ 60 tỷ đồng, chứng khoán Tân Việt lỗ 33 tỷ đồng, chứng khoán Rồng Việt lỗ 25 tỷ đồng, chứng khoán Stanley Brothers lỗ 18 tỷ đồng...
Theo ước tính, tổng lợi nhuận trước thuế nhóm chứng khoán trong quý IV/2024 đạt gần 5.800 tỷ đồng, tăng nhẹ 6% so với cùng kỳ năm trước nhưng tiếp tục giảm khoảng 16% so với quý 3 liền trước, ghi nhận chuỗi 2 quý liên tiếp lợi nhuận tăng trưởng âm so với quý trước.
CTCP Chứng khoán SSI vừa công bố báo cáo tài chính công ty mẹ quý 4/2024. Lợi nhuận trước thuế công ty mẹ cả năm đạt 3.3 ngàn tỷ đồng. Công ty ước kết quả hợp nhất đạt 3.5 ngàn tỷ đồng.
Kết quả kinh doanh quý 4 và cả năm 2024 của SSINguồn: VietstockFinance
Năm 2024, doanh thu hoạt động của SSI đạt 8,201.2 tỷ đồng, tăng gần 20%. Doanh thu từ hoạt động cho vay, môi giới và lãi từ các tài sản tài chính chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu của Công ty.
Cụ thể, lãi từ tài sản tài chính ghi nhận qua lãi/lỗ (FVTPL) lên tới gần 4 ngàn tỷ đồng, tăng 27%. Lãi từ tài sản nắm giữ tới ngày đáo hạn (HTM) ở mức 323.75 tỷ đồng (giảm 30%).
Mảng cho vay thu về khoản lãi cho vay và phải thu hơn 2 ngàn tỷ đồng, tăng 33%. Hoạt động môi giới năm 2024 cũng tăng trưởng về doanh thu, đạt hơn 1.6 ngàn tỷ đồng, tăng 11%.
Mảng tự doanh năm 2024 thu lãi hơn 2.3 ngàn tỷ đồng, giảm nhẹ 3% so với năm trước.
Tổng kết năm 2024, SSI báo lãi trước thuế 3.3 ngàn tỷ đồng, tăng 24%. Lãi ròng đạt 2.68 tỷ đồng, tăng 23%.
Lũy kế năm, SSI ước hợp nhất đạt 8.7 ngàn tỷ đồng tổng doanh thu và 3.5 ngàn tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, lần lượt đạt 107% và 104% kế hoạch ĐHĐCĐ 2024 thông qua.
Tính riêng trong quý 4, doanh thu hoạt động quý 4 của SSI ở mức 2 ngàn tỷ đồng, tăng nhẹ 3% so với đầu năm. Trong đó, doanh thu môi giới giảm 15% về gần 320 tỷ đồng. Lãi từ khoản đầu tư HTM giảm gần 40% còn 69 tỷ đồng.
Nguồn thu từ hoạt động cho vay tăng tốt so với cùng kỳ, đạt hơn 570 tỷ đồng, tương ứng tăng 30%.
Ở mảng tự doạnh, lãi từ tài sản tài chính FVTPL của Công ty tăng 4% lên hơn 1 ngàn tỷ đồng. Lỗ tài sản FVTPL tăng mạnh 71% lên 653.7 tỷ đồng. Với biên động như vậy, lãi tự doanh của Công ty ở mức 344 tỷ đồng, giảm hơn 40%.
Lợi nhuận ròng quý 4 của SSI ở mức 368 tỷ đồng, giảm 25% so với cùng kỳ.
Dư nợ cho vay gần 22 ngàn tỷ đồng
Tại thời điểm 31/12/2024, SSI có tổng tài sản đạt 72.5 ngàn tỷ đồng và vốn chủ sở hữu đạt 25.9 ngàn tỷ đồng, lần lượt tăng 6% và 15% so với đầu năm. Lũy kế 4 quý gần nhất, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) tại thời điểm cuối quý 4/2024 lần lượt đạt 9.6% và 3.4%.
Tài sản của Công ty được phân bổ chủ yếu vào danh mục tài sản FVTPL (42 ngàn tỷ đồng), dư nợ cho vay (21.9 ngàn tỷ đồng), các khoản đầu tư HTM (3.79 ngàn tỷ đồng).
Danh mục tài FVTPL của SSI tập trung phần lớn vào trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi. Quy mô cổ phiếu công ty nắm giữ ở mức gần 1.4 ngàn tỷ đồng, tăng 35% so với đầu năm. Trong đó một số mã nổi bật như FPT, HPG, MWG, VPB.
Danh mục tài sản FVTPL của SSINguồn: BCTC công ty mẹ quý 4/2024 của SSI
Bên cạnh các mục kể trên, Công ty nắm 969 tỷ đồng cổ phiếu niếm yết phòng ngừa rủi ro cho chứng quyền.
Trong năm 2024, SSI đã tăng vốn điều lệ từ mức 15 ngàn tỷ đồng lên hơn 19.6 ngàn tỷ đồng. Công ty vẫn duy trì dư nợ vay ngắn hạn ở mức quanh 45 - 46 ngàn tỷ đồng.
Nguồn: BCTC công ty mẹ quý 4/2024 của SSI
Chí Kiên
FILI - 10:38:42 21/01/2025
Chứng khoán VNDirect báo lãi quý 4 sụt giảm 70%
Công ty cổ phần Chứng khoán VNDIRECT (VND) đã công bố BCTC quý 4/2024
Doanh thu hoạt động giảm 37% so với cùng kỳ xuống 1.212 tỷ đồng.
Trong đó, lãi từ các tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi lỗ (FVTPL) giảm 47% xuống 606 tỷ. Lỗ từ tài sản FVTPL chỉ giảm 4% xuống 334 tỷ. Kết quả, VNDirect ghi nhận lãi ròng từ tài sản FVTPL đạt 272 tỷ, giảm tới 66%.
Tính tới cuối năm 2024, danh mục FVTPL của VNDirect có giá gốc 24.526 tỷ đồng, chủ yếu là trái phiếu chưa niêm yết với 10.631 tỷ đồng (giảm 386 tỷ so với cuối quý 3) và chứng chỉ tiền gửi 6.562 tỷ (giảm 1.387 tỷ so với cuối quý 3).
Cổ phiếu và chứng chỉ quỹ niêm yết ghi nhận 1.442 tỷ đồng, danh mục hiện gồm VPB (giá gốc 448 tỷ, tạm lỗ 30 tỷ), HSG (giá gốc 379 tỷ) và cổ phiếu khác (giá gốc 615 tỷ). VNDirect cũng đầu tư 1.906 tỷ đồng đầu tư vào cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chưa niêm yết, trong đó lớn nhất là khoản đầu tư 285 tỷ vào mã C4G, tạm lỗ 69 tỷ vào thời điểm cuối năm 2024.
Trong quý 4, lãi từ khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (HTM) giảm 53% xuống 64 tỷ đồng. Tại thời điểm 31/12/2024, toàn bộ danh mục HTM của VNDirect là tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 năm, giá trị 5.561 tỷ, tăng 781 tỷ so với cuối quý 3.
Lãi từ cho vay và phải thu tăng 20% lên 327 tỷ đồng. Dư nợ cho vay margin và UTTB đạt 10.344 tỷ đồng vào thời điểm cuối quý 4, tăng 515 tỷ so với đầu quý, trong đó dư nợ cho vay margin chiếm 10.149 tỷ.
Doanh thu môi giới giảm 34% trong quý 4/2024 so với cùng kỳ năm trước xuống 142 tỷ; đồng thời chi phí môi giới cũng giảm 39% xuống 119 tỷ đồng.
Kết quả, VNDirect lãi trước thuế 275 tỷ đồng trong quý 4 vừa qua, giảm 72 % so với cùng kỳ năm trước. LNST tương ứng đạt 251 tỷ đồng, giảm 69 %.
Lũy kế cả năm 2024, doanh thu hoạt động giảm 19% xuống 5.324 tỷ. Khấu trừ các chi phí, lãi trước thuế giảm 16% xuống 2.088 tỷ đồng. LNST tương ứng giảm 15% lên 1.718 tỷ đồng.
주식, FX, 상품, 선물, 채권, ETF 또는 암호화폐와 같은 금융 자산 거래의 손실 위험은 상당할 수 있습니다. 중개인에게 자금을 예치할 경우, 이 자금이 전부 손실될 수도 있습니다. 따라서 귀하의 상황과 재정 상황에 비추어 그러한 거래가 귀하에게 적합한지 신중하게 고려해야 합니다.
본인 스스로 나름대로 철저히 조사를 하거나 재무 관련 상담가와 상의하지 않고는 이러한 투자는 고려해서는 안됩니다. 이런 절차 없이 투자할 경우, 귀하의 재정 상태와 투자 요구 사항을 알지 못한 상태에서 하는 투자이기 때문에 당사의 웹 콘텐츠는 귀하에게 적합하지 않을 수 있습니다. 당사의 재무 정보가 최신으로 업데이트 되는 데는 지연이 있을 수 있고, 부정확한 내용이 포함될 수도 있으므로 모든 거래 및 투자 결정에 대한 책임은 투자자 본인의 몫입니다. 회사는 귀하의 자본 손실에 대해 책임을 지지 않습니다.
웹사이트의 허가 없이 웹사이트 그래픽, 텍스트 또는 상표를 복사할 수 없습니다. 이 웹사이트에 포함된 콘텐츠 또는 데이터에 대한 지적 재산권은 해당 공급자 및 거래소 판매자에게 있습니다.