行情
新聞
分析
使用者
快訊
財經日曆
學習
數據
- 名稱
- 最新值
- 前值
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
公:--
預: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
公:--
預: --
公:--
預: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
公:--
預: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
--
預: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
無匹配數據
最新觀點
最新觀點
最近更新
港股投資的風險預警
儘管香港法律體系和監管框架相對健全,但港股市場仍存在一些特定的風險和挑戰,如港幣與美元掛鉤,外地投資者可能會面臨匯率波動;中國內地的政策變化和經濟狀況對港股的影響等 。
投資港股費用架構與稅務
港股市場的交易成本包括總投資成本為買賣股票的交易費用、印花稅、結算費用等,對於外地投資者,可能會涉及兌換港幣所產生匯率轉換費用,以及依照所在地的相關法規需繳納的稅款。
港股產業分析:非必需消費產業
港股市場非必需消費產業涵蓋汽車、教育、旅遊、餐飲、服飾等多個領域,在643家上市公司中35%為中國內地公司,佔總市值的65%,因此受中國經濟影響深遠。
港股產業分析:地產建築業
地產建築業在港股指數中的份額近年來已明顯下降,但截至2022年,它依然在市場上佔有約10%的份額。 包含了房地產開發、建築工程、房地產投資和物業管理等各個方面。
中國·香港
越南·胡志明
杜拜
奈及利亞·拉各斯
埃及·開羅
查看所有搜尋結果
暫無數據
Dòng dẫn mới xuất hiện: CTG STB mở sóng chuẩn bị vượt đỉnh 1300
Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index tăng 13.68 điểm (1.09%), lên mức 1,274.04 điểm; HNX-Index tăng 1.45 điểm (0.63%), lên mức 229.81 điểm. Độ rộng toàn thị trường với sắc xanh áp đảo khi bên mua có 515 mã tăng và bên bán có 244 mã giảm. Sắc xanh bao phủ tất cả các cổ phiếu thuộc rổ VN30.
Thanh khoản thị trường tăng so với phiên giao dịch trước đó, với khối lượng giao dịch khớp lệnh của VN-Index đạt hơn 724 triệu cổ phiếu, tương đương giá trị đạt hơn 16.5 ngàn tỷ đồng; HNX-Index đạt hơn 67 triệu cổ phiếu, tương đương giá trị hơn 1.1 ngàn tỷ đồng.
Mở cửa phiên chiều VN-Index diễn biến có phần giằng co biên độ hẹp khi lực bán quay trở lại nhưng bên mua vẫn chiếm ưu thế vượt trội hơn đã giúp chỉ số đóng cửa trong sắc xanh lạc quan cuối phiên. Về mức độ ảnh hưởng, CTG, TCB, BID và STB là những mã có ảnh hưởng tích cực nhất đến VN-Index với hơn 5.1 điểm tăng. Ở chiều ngược lại, HVN, HAG, DBD và EIB là những mã có tác động tiêu cực nhất nhưng mức tác động không quá đáng kể.
Top 10 cổ phiếu tác động mạnh tới VN-Index phiên 25/12/2024 (tính theo điểm số)
Tương tự, HNX-Index cũng có diễn biến khá tích cực, trong đó chỉ số được tác động tích cực từ các mã KSV (+9.93%), DTK (+8.4%), MBS (+2.47%), HUT (+2.53%)…
Ngành tài chính là nhóm có đà tăng mạnh nhất thị trường với 1.66% chủ yếu đến từ các mã CTG (+5.52%), STB (+4.47%), SSI (+2.31%) và TCB (+1.88%). Theo sau đà phục hồi là ngành nguyên vật liệu và ngành năng lượng với mức tăng lần lượt là 1.53% và 1.05%. Ở chiều ngược lại, ngành công nghiệp có mức giảm mạnh nhất thị trường với -0.39% chủ yếu đến từ mã HVN (-3.86%), HAH (-1.77%), VTP (-0.85%) và VOS (-1.4%).
Về giao dịch của khối ngoại, khối này tiếp tục mua ròng hơn 232 tỷ đồng trên sàn HOSE, tập trung tại các mã HPG (107.83 tỷ), SSI (92.8 tỷ), STB (73.3 tỷ) và HDB (24.55 tỷ). Trên sàn HNX, khối ngoại bán ròng hơn 13 tỷ đồng, tập trung vào mã PVS (17.35 tỷ), TNG (7.42 tỷ), IDC (7.06 tỷ) và BVS (1.39 tỷ).
Diễn biến mua - bán ròng của khối ngoại
Hãy chọn cổ phiếu, đừng nhìn điểm số
Thị trường trong giai đoạn sideway tăng giảm thất thường nên việc dựa vào chỉ số để đầu tư tỏ ra kém hiệu quả. Khi thị trường đi ngang đã có một số ngành và nhiều CP tăng mạnh. Vậy chiến lược nào là phù hợp trong giai đoạn này?
I, Vận động VNI
- Phiên 25/12 VNI tăng 14 điểm lên 1274
- Có 810 triệu CP được giao dịch, giá trị hơn 18,8 ngìn tỷ đồng (cao hơn TB 20 phiên)
- Độ rộng: Có 326 mã tăng (69%), 92 mã giảm (19%) 53 mã tham chiếu
- Ngành tích cực: ĐTC, BANK, CK
- Ngoại mua ròng 254 tỷ; Tự doanh mua ròng … tỷ
- Điểm tích cực: Chinh phục được mốc 1270, sắc xanh chiếm đa số, dòng tiền quay lại dòng thị trường
- Điểm chưa tích cực: Không đóng cữa mức cao nhất
* Đồ thị kỹ thuật:
II, Tại sao nên tập trung vào cổ phiếu?
1, Chỉ có CP mới giúp TK tăng
- Trong thị trường giảm vẫn có CP tăng
- Trong thị trường Sideway có nhiều CP tăng
- Trong thị trường Up trend đa số CP đều tăng
2, Đừng quá quan tâm đến chỉ số
- Chỉ số VNI Ndex là tổng hợp gần 2000 CP trên sàn
- Chúng ta thường chỉ mua 5-10 CP trong danh mục
- Chỉ số VNI bị tác động rất lớn bởi nhóm CP vốn hóa lớn (VN30)
- Chỉ số chỉ tăng mạnh khi có dòng tiền mạnh
- Khi thị trường phân hóa mạnh chỉ số sẻ tăng ít
- Khi giao dịch dựa vào chỉ số bạn chỉ tham gia được 1/3 chu kỳ tăng
III, Chiến lược cho thị trường sideway
1, Chọn ngành ít mang tính thị trường
- Công nghệ: Ngành có nhiều CP vốn hóa nhỏ hoặc CP vốn hóa vừa nhưng cổ đông cô đặc:
- Logistics: Ngành có nhiều CP vốn hóa vừa và nhỏ, đa số CP có cổ đông cô đặc
- Xuất khẩu: Các nhóm ngành như dệt may, thủy sản, đồ gỗ, cao su
- Ngành đặc thù có vốn hóa nhỏ như bảo hiểm, dược…
2, Chọn CP vốn hóa vừa và nhỏ
- Trong ngành chọn CP vốn hóa vừa hoặc nhỏ, không nên chọn CP đầu ngành vốn hóa lớn nhất
- Chọn DN có cổ đông cô đặc để lượng CP giao dịch ít
- Chọn CP có thời gian tích lũy đủ lâu
3, Chọn điểm mua- bán
- Nên mua CP khi có dòng tiền lớn tham gia
- Nên đánh biên (mua biên dưới bán biên trên hộp tích lũy)
- Nên mua CP sau nhịp bull trap- gãy nền rũ
- Nên mua khi đã tiết cung, siết biên độ giá
- Điểm nổ nên là điểm mua gia tăng, nếu mua mới thì cắt lỗ khi giảm phủ nhận cây nổ
- Đặt taget phù hợp
4, Một số CP tiềm năng tăng tốt
a, Ngành Công nghệ: VGI, VTK, FOX, CMG
b, Ngành Logistics: VTO, VIP, PVT, SCS
c, Ngành Phân bón- Hóa chất: NTP. LAS, BFC, DDV
d, Ngành xuất khẩu: ANV, VHC, TNG, TCM, PTB
e, Bán lẻ: FRT, HAX, OIL
g, Dược: IMP, DVN
h, Bảo hiểm: MIG, BIC
Video phân tích chi tiết và đầy đủ bên dưới, các bạn vào xem thấy hay cho mình 1 like và giới thiệu cho người thân bạn bè cùng xem nhé!
Cổ phiếu CTG lên cao nhất lịch sử
Kết phiên, cổ phiếu CTG bật tăng mạnh mẽ hơn 5,5% lên mức cao kỷ lục 38.200 đồng/cp (giá đã điều chỉnh theo cổ tức).
Với diễn biến trên, CTG là mã tăng giá mạnh nhất trong nhóm cổ phiếu ngân hàng và nhóm VN30.
Tính từ đầu năm, cổ phiếu này đã tăng tổng cộng 41% và là một trong những mã ngân hàng tăng mạnh nhất trong năm 2024.
Cổ phiếu CTG - Có nên mua gom? Lựa chọn đầu tư hay cơ hội bỏ lỡ?
Lê Thắng xin chào mọi người,Video này dành cho những Anh/Chị khách hàng đang cân nhắc đầu tư vào cổ phiếu CTG của ngân hàng VietinBank nhưng chưa rõ về kết quả kinh doanh của ngân hàng cũng như chưa biết có nên xuống tiền để tìm kiếm cơ hội hay chấp nhận rủi ro.
Trong video, Ad trả lời 3 câu hỏi quan trọng nhất mà mọi nhà đầu tư đều quan tâm:
- Ngân hàng VietinBank đang vận hành ra sao giữa bối cảnh nền kinh tế biến động? Những con số lợi nhuận sau thuế, nợ xấu và tăng trưởng tín dụng có gì đáng chú ý?
- Với vai trò trụ cột trong ngành ngân hàng và là Big4, Vietinbank có kỳ vọng gì trong năm 2025?
- Anh/Chị nhà đầu tư muốn nắm bắt cơ hội từ cổ phiếu CTG, nên mua ở mức giá nào để tối ưu hóa lợi nhuận? Và khi nào thì "ra hàng" để bảo toàn thành quả?
Ad khẳng định, đây không chỉ là một video phân tích cổ phiếu thông thường mà còn là bài học đầu tư thực tế dành cho những Anh/Chị nhà đầu tư muốn "đãi cát tìm vàng" trên thị trường chứng khoán!
Mời cả nhà xem video và chia sẻ ý kiến tích cực!
3 cổ phiếu ngân hàng lập đỉnh trong phiên sáng
Phiên sáng 25/12, sắc xanh tràn ngập các nhóm cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán và đầu tư công.
Đáng chú ý nhất là nhóm ngân hàng, với CTG tăng trần, STB tăng 4%, LPB tăng 3,1%, cùng nhau lập đỉnh lịch sử.
Hai mã này cũng lọt vào Top 5 cổ phiếu giao dịch mạnh nhất thị trường.
Lợi nhuận quý 4/2024: Dự báo nhóm ngân hàng tăng 15%, có nhà băng tăng ngoạn mục 300%
Lợi nhuận ngành ngân hàng dự báo tăng trưởng 15% so với cùng kỳ và tăng 11,1% so với quý trước, giữ nhịp cho toàn thị trường.
MBS vừa đưa ra dự báo lợi nhuận toàn thị trường có thể ghi nhận mức tăng trưởng vượt bậc đạt 25% so với cùng kỳ trong Q4/2024, mức cao nhất kể từ Q2/2022 hỗ trợ bởi môi trường lãi suất thấp và sản xuất đang trên đà phục hồi. Theo đó lợi nhuận cả năm 2024 có thể đạt mức tăng 18% so với mức giảm 4% của năm 2023, đánh dấu một giai đoạn phục hồi và tăng trưởng bắt đầu.
Lợi nhuận ngành ngân hàng dự báo tăng trưởng 15% so với cùng kỳ và tăng 11,1% so với quý trước, giữ nhịp cho toàn thị trường. Mặc dù ước tính tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng trong Q4/2024 sẽ cao hơn so với Q3/2024 nhưng NIM được dự kiến sẽ giảm nhẹ. Thu nhập ngoài lãi được dự báo sẽ suy giảm do các hoạt động ngoài lãi vẫn chưa có dấu hiệu hồi phục trong Q3/2024. Chi phí trích lập dự phòng dự báo sẽ cao hơn so với quý trước và trong Q4/2024 do nền so sánh cao quý cuối năm ngoái.
Trong danh sách các ngân hàng theo dõi, MBS kỳ vọng OCB TPB VPB có mức tăng trưởng lợi nhuận ấn tượng hơn cả nhờ nên so sánh thấp của năm ngoái khi chịu tác động bởi trích lập dự phòng cao. CTG và TCB là 2 ngân hàng có quy mô lớn được kỳ vọng sẽ có mức tăng khả quan hơn so với các ngân hàng cùng quy mô.
Cụ thể, OCB được dự báo lợi nhuận tăng mạnh nhất 300% trong quý 4. Mặc dù, chi phí trích lập tiếp tục là gánh nặng của ngân hàng trong quý cuối năm, nhưng so với nền cao của năm ngoái ước tính giảm 33% so với cùng kỳ. NIM đi ngang so với Q3/2024 đạt 3,4% nhưng tăng khoảng 100 điểm cơ bản so với cùng kỳ. Thu nhập ngoài lãi tiếp tục suy giảm mạnh do các hoạt động thu phí vẫn sẽ còn nhiều thách thức. Tỷ lệ CIR duy trì ở mức cao 40%, cao hơn rất nhiều so với năm 2023. Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế được dự báo tăng khả quan nhờ nền so sánh rất thấp của quý cuối năm ngoái. Lợi nhuận sau thuế Q4/2023 giảm 87,6%.
Tiếp theo là TPB, lợi nhuận ròng dự báo tăng trưởng mạnh 172% so với cùng kỳ chủ yếu từ mức nền thấp của năm ngoái, TPB đầy mạnh trích lập dự phòng trong Q4/2023. Tăng trưởng tín dụng tăng 4,5% so với Q3/2024 trong khi NIM cải thiện nhẹ so với Quý 3. NIM cả năm 2024 đạt 3,82% trong khi nợ xấu cải thiện 29 điểm cơ bản về mức 2,04%.
Đứng thứ ba là VPB được dự báo lợi nhuận tăng 108%, tín dụng được thúc đẩy mạnh khoảng 8% so với đầu năm cùng với NIM được duy trì ở mức 6% cho quý cuối năm. Chi phí trích lập dự phòng trong quý giảm 11% so với cùng kỳ và tương đương với quý trước. Thu ngoài lãi tương đương với 9T2024. FECredit ước tính ghi nhận khoảng 200 tỷ lợi nhuận trước thuế trong Q4/2024.
Các ngân hàng quy mô lớn như CTG tăng 20% tăng trưởng tín dụng trong quý cuối năm được dự báo sẽ đạt khoảng 4,5% với NIM giảm nhẹ xuống mức 2,8%. Chi phí trích lập giảm 12.5% svck và giảm 33% so với quý trước do đã tăng cường trích lập mạnh trong 9T2024. Thu nhập ngoài lãi vẫn duy trì tốc độ tăng như trong 9T2024.
TCB cũng được dự báo tăng 14%. NIM được duy trì tương đương với 9T2024 ở mức 4,4%. Tăng trưởng tín dụng dự báo sẽ đạt 5- 6%. Chi phí trích lập trong Q4/24 dự báo sẽ cao hơn 25% so với cùng kỳ nhằm kiểm soát nợ xấu tốt hơn khi tín dụng bán lẻ gia tăng. Thu nhập ngoài lãi giảm tốc so với 9T2024 và được kỳ vọng sẽ đóng góp chủ yếu bởi hoạt động xử lý nợ.
BID dự báo tăng lợi nhuận ròng tăng 7% so với cùng kỳ nhờ tăng trưởng tín dụng tăng 5% so với quý trước. NIM vẫn duy trì ở mức thấp 2,4% do cung cấp các gói hỗ trợ khách hàng ảnh hưởng bão YAGI. Nợ xấu cải thiện và giảm về mức 1,4%.
VCB lợi nhuận ròng tăng nhẹ so với cùng kỳ năm ngoái nhờ tăng trưởng tín dụng tiếp tục tăng 4% so với quý trước. NIM kỳ vọng đi ngang so với Q3/24. Chi phí trích lập giảm 13% so với cùng kỳ để duy trì đà tăng trưởng lợi nhuận trong Q4/24.
Ngược lại, lợi nhuận LPB dự báo giảm 36% lợi nhuận sụt giảm so với cùng kỳ chủ yếu do mức nền cao năm ngoái khi ghi nhận khoản thu nhập từ hợp đồng với bảo hiểm Dai-chi. NIM giảm nhẹ so với Q3/24 do tiếp tục đẩy mạnh cho vay doanh nghiệp và cạnh tranh về mặt lãi suất giữa các ngân hàng.
EIB dự báo lợi nuhanaj ròng tương đương Q3/24 và giảm 24% so với cùng kỳ chủ yếu do mức nền cao năm ngoái (ghi nhận khoản thu nhập bất thường ở thu nhập khác). Tăng trưởng tín dụng cả năm đạt 15,1%. NIM duy trì tương đương 9 tháng 2024, đạt 2,91% trong Quý 4/2024.
Cổ phiếu ngân hàng ở vị thế tốt để đầu tư
Triển vọng của nhóm ngành ngân hàng năm 2025 được đánh giá đến từ mức tăng trưởng tín dụng dự kiến tương đương mức ước tính đạt được năm 2024, khoảng 15%.
Nhiều nhà băng được nới room tín dụng 2024
Nhóm ngành ngân hàng đang duy trì được mức tăng trưởng tín dụng cao. Tính đến ngày 17/12/2024, tín dụng toàn hệ thống ghi nhận mức tăng hơn 12,5%, cao hơn đáng kể so với mức tăng hơn 9% của cùng kỳ năm 2023 và cao hơn so với trung bình giai đoạn từ năm 2013 đến nay là 14,4%. Động lực tăng trưởng chủ yếu đến từ phân khúc khách hàng doanh nghiệp, trong khi tín dụng bán lẻ phục hồi chậm hơn.
Một số ngân hàng tư nhân năng động như TCB, MBB, MSB, TPB được dự báo có thể ghi nhận mức tăng trưởng tín dụng khoảng 20% khi kết thúc năm 2024.
Mới đây, trong đợt nới hạn mức tăng trưởng (room) tín dụng đợt 2 năm 2024, Ngân hàng Nhà nước đã nới room tín dụng cho Nam A Bank lên 18,4%, VietinBank từ 14% lên 16%, ACB từ 18,4% lên 20,69%, VIB từ 18,4% lên 21,6%, Techcombank từ 18,5% lên 20%, MSB từ 16,3% lên 18,27%.
Việc được cấp thêm room tín dụng sẽ giúp các ngân hàng mở rộng quy mô kinh doanh, trong bối cảnh nhu cầu tín dụng thường tăng cao vào dịp cuối năm. Theo đó, tín dụng tăng trưởng sẽ mang lại lợi nhuận tích cực cho các ngân hàng.
Ông Lê Đức Khánh, Giám đốc Phân tích, Công ty Chứng khoán VPS cho rằng, tăng trưởng tín dụng không chỉ liên quan đến nhóm cổ phiếu tài chính - ngân hàng - chứng khoán, mà cả triển vọng của các cổ phiếu tiêu dùng, bán lẻ. Nếu nhà đầu tư chỉ quan tâm nhóm cổ phiếu ngân hàng thì cần lưu ý đến thực trạng và triển vọng, mức định giá dựa trên các tiêu chí tăng trưởng tiền gửi, tăng trưởng biên lãi ròng, thu nhập ngoài lãi, tỷ lệ chi phí/thu nhập. Các tiêu chí này ở một số ngân hàng đang cao hơn mức trung bình như ACB, BID, STB, TCB, VCB.
Việc nới room tín dụng của cơ quan quản lý tạo điều kiện để các ngân hàng có thanh khoản dồi dào tiếp tục đẩy mạnh cho vay trong giai đoạn cuối năm 2024 và đầu năm 2025, đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế tăng cao, góp phần thúc đẩy tăng trưởng GDP. Với mặt bằng lãi suất duy trì ở mức thấp và chi phí vốn giảm, biên lãi ròng của các ngân hàng lớn có khả năng sẽ được cải thiện. Tuy nhiên, ở các ngân hàng nhỏ hơn, sự cạnh tranh về lãi suất có thể làm thu hẹp biên lợi nhuận.
“Tôi ưa thích các ngân hàng có vốn nhà nước chi phối như VCB, BID, CTG nhờ hệ khách hàng rộng lớn và nhiều lợi thế đặc biệt, bên cạnh nhóm ngân hàng thương mại có nhiều tiềm năng tăng trưởng trong tương lai như ACB, TCB, MBB, OCB”, ông Lê Đức Khánh chia sẻ.
Cổ phiếu có dư địa tăng trưởng năm 2025
Ông Cao Việt Hùng, Giám đốc Phân tích, Công ty Chứng khoán ACB (ACBS) cho biết, dự báo năm 2025, tăng trưởng tín dụng toàn ngành ngân hàng sẽ đạt 15%, tương đương mục tiêu năm 2024 và cao hơn tăng trưởng GDP danh nghĩa xấp xỉ 10%. Bởi lẽ, nền kinh tế nhiều khả năng tiếp tục phục hồi, với mục tiêu tăng trưởng GDP của Chính phủ ở mức 6,5 - 7%, phấn đấu đạt 7 - 7,5%; đầu tư công được Chính phủ quyết tâm đẩy mạnh trong năm 2025 và kỳ vọng tăng trưởng vượt bậc trong giai đoạn 2026 - 2030; trong khi kênh trái phiếu doanh nghiệp chưa phục hồi rõ nét, làm gia tăng vai trò của kênh tín dụng ngân hàng.
Trên thực tế, việc nới room tín dụng đã diễn ra trong những năm gần đây và các ngân hàng được nâng hạn mức tăng trưởng tín dụng sẽ có lợi thế. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia và nhà đầu tư đang quan tâm nhiều hơn tới việc Thông tư 02/2023/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn có tiếp tục được gia hạn hay không. Đây sẽ là yếu tố tác động mạnh đến ngành ngân hàng trong ngắn cũng như trung hạn.
Theo phân tích của ACBS, nợ tái cơ cấu theo Thông tư 02/2023/TT-NHNN chiếm khoảng 0,8% tổng dư nợ. Nhóm các ngân hàng chuyên cho vay cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa (VPB, VIB, OCB) có tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ nhóm 2 cao hơn nhóm các ngân hàng chuyên cho vay doanh nghiệp lớn (VCB, CTG, BID, TCB). ACBS dự báo, tỷ lệ nợ xấu năm 2025 của các ngân hàng trong danh mục được phân tích có thể giảm xuống 1,5%, từ mức ước tính 1,6% năm 2024.
Hiện tại, mức định giá theo P/E của ngành ngân hàng là 9,5 lần, thấp hơn gần 1 độ lệch chuẩn so với trung vị lịch sử, phù hợp để đầu tư với tầm nhìn dài hạn, trong bối cảnh triển vọng lợi nhuận tăng trưởng vừa phải nhưng bền vững.
Ông Cao Việt Hùng đánh giá, một số cổ phiếu nhà băng còn dư địa tăng trưởng như BID, CTG, STB. Trong đó, BID hiện có mức định giá tốt so với lịch sử, CTG có kết quả kinh doanh theo quý liên tục được cải thiện và áp lực trích lập dự phòng nhiều khả năng sẽ giảm trong thời gian tới, còn STB có triển vọng ghi nhận lợi nhuận cao khi thanh lý các tài sản đảm bảo và khoản nợ tồn đọng.
Ông Trần Minh Hoàng, Giám đốc Phân tích, Công ty Chứng khoán Vietcombank nhận định, năm 2025, tốc độ tăng trưởng tín dụng có thể duy trì từ 14 - 15%. Động lực tăng trưởng là mặt bằng lãi suất thấp tạo lực đẩy cho nhu cầu vay vốn của nền kinh tế; tín dụng bán lẻ tăng tốc, được hỗ trợ bởi sự phục hồi của hoạt động kinh doanh và tiêu dùng, bên cạnh tín hiệu khả quan từ cho vay mua nhà; tín dụng bán buôn ổn định nhờ hoạt động sản xuất, xuất khẩu tích cực, giải ngân đầu tư công được đẩy mạnh, cùng sự phục hồi của thị trường bất động sản, từ đó kéo theo tăng trưởng tín dụng cho các doanh nghiệp bất động sản, xây dựng và vật liệu xây dựng.
“Chúng tôi đánh giá triển vọng đầu tư cổ phiếu ngành ngân hàng đang ở mức phù hợp. Định giá P/B toàn ngành hiện thấp hơn khoảng 9% so với mức trung bình 5 năm”, ông Hoàng cho biết.
Vị chuyên gia này cho rằng, một số cổ phiếu ngân hàng đáng quan tâm đầu tư dài hạn nhờ có chất lượng tài sản tốt và duy trì được tốc độ tăng trưởng vượt trội so với ngành là ACB, CTG, HDB, MBB, TCB.
交易股票、貨幣、商品、期貨、債券、基金等金融工具或加密貨幣屬高風險行為,這些風險包括損失您的部分或全部投資金額,所以交易並非適合所有投資者。
做出任何財務決定時,應該進行自己的盡職調查,運用自己的判斷力,並諮詢合格的顧問。本網站的內容並非直接針對您,我們也未考慮您的財務狀況或需求。本網站所含資訊不一定是即時提供的,也不一定是準確的。本站提供的價格可能由造市商而非交易所提供。您做出的任何交易或其他財務決定均應完全由您負責,並且您不得依賴通過網站提供的任何資訊。我們不對網站中的任何資訊提供任何保證,並且對因使用網站中的任何資訊而可能造成的任何交易損失不承擔任何責任。
未經本站書面許可,禁止使用、儲存、複製、展現、修改、傳播或分發本網站所含數據。提供本網站所含數據的供應商及交易所保留其所有知識產權。