行情
新聞
分析
使用者
快訊
財經日曆
學習
數據
- 名稱
- 最新值
- 前值
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
公:--
預: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
無匹配數據
最新觀點
最新觀點
最近更新
港股投資的風險預警
儘管香港法律體系和監管框架相對健全,但港股市場仍存在一些特定的風險和挑戰,如港幣與美元掛鉤,外地投資者可能會面臨匯率波動;中國內地的政策變化和經濟狀況對港股的影響等 。
投資港股費用架構與稅務
港股市場的交易成本包括總投資成本為買賣股票的交易費用、印花稅、結算費用等,對於外地投資者,可能會涉及兌換港幣所產生匯率轉換費用,以及依照所在地的相關法規需繳納的稅款。
港股產業分析:非必需消費產業
港股市場非必需消費產業涵蓋汽車、教育、旅遊、餐飲、服飾等多個領域,在643家上市公司中35%為中國內地公司,佔總市值的65%,因此受中國經濟影響深遠。
港股產業分析:地產建築業
地產建築業在港股指數中的份額近年來已明顯下降,但截至2022年,它依然在市場上佔有約10%的份額。 包含了房地產開發、建築工程、房地產投資和物業管理等各個方面。
中國·香港
越南·胡志明
杜拜
奈及利亞·拉各斯
埃及·開羅
查看所有搜尋結果
暫無數據
Cuối quý 2/2024, tổng tài sản của khối công ty chứng khoán đạt trên 560 ngàn tỷ đồng. Trong đó, chủ yếu nằm ở dạng tài sản ngắn hạn. Trên bảng cân đối kế toán, giá trị tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng 96.5% tổng tài sản.
Đi vào chi tiết, các tài sản tài chính (FVTPL, HTM, AFS), khoản cho vay và tiền, tương đương tiền chiếm phần lớn trong cơ cấu tài sản của công ty chứng khoán do đặc thù hoạt động của nhóm này tập trung vào các mảng môi giới chứng khoán, cho vay margin và tự doanh cổ phiếu. Tỷ trọng này duy trì ở mức trên dưới 90% trong giai đoạn từ 2022 - quý 2/2024.
Nhìn ở góc độ tổng quát, các công ty chứng khoán giữ cơ cấu vốn an toàn với tỷ lệ vốn chủ sở hữu và nợ phải trả gần với tỷ lệ 1:1.
Chí Kiên
Thiết kế: Tuấn Trần
FILI
CTCP Chứng khoán Vietcap cho biết đã hiện thực hóa lợi nhuận một số khoản đầu tư giúp doanh thu tự doanh bứt mạnh trong quý 2, từ đó, lợi nhuận tăng mạnh.
Kết quả kinh doanh quý 2 và 6 tháng đầu năm 2024 của VCINguồn: VietstockFinance
Quý 2/2024, VCI đạt mức lãi sau thuế gần 280 tỷ đồng, tăng tới 140% so với cùng kỳ. Theo giải trình của Công ty, trong quý này, nhờ điều kiện thị trường diễn biến tích cực mảng tự doanh đã hiện thực hóa lợi nhuận của một số khoản đầu tư dẫn tới doanh thu từ tài sản tài chính ghi nhận qua lãi/lỗ (FVTPL) tăng mạnh. Cụ thệ, khoản lãi từ tài sản tài chính FVTPL quý này đạt mức 447.6 tỷ đồng, gấp 4.4 lần đầu năm.
Bên cạnh đó, doanh thu từ hoạt động cho vay tăng 38% so với cùng kỳ, đạt 234 tỷ đồng.
Mảng môi giới cũng ghi nhận doanh thu tăng trưởng 30%, đạt gần 181 tỷ đồng.
Ngoài ra, doanh thu các hoạt động khác của Công ty cũng đạt mức tăng so với cùng kỳ. Hoạt động tư vấn đạt doanh thu 16.4 tỷ đồng, gấp gần 4 lần cùng kỳ. Doanh thu lưu ký chứng khoán cũng tăng 80% lên gần 4 tỷ đồng.
Ngược chiều, lãi từ các tài sản tài chính sẵn sàng để bán (AFS) giảm hơn một nửa về mức 27.2 tỷ đồng. Lãi từ tài sản HTM cũng giảm tới 80% về còn 5 tỷ đồng.
Chi phí của VCI kỳ này cũng tăng không ít. Chi phí hoạt động ở mức 360 tỷ đồng, gấp 2.5 lần cùng kỳ. Trong đó, lỗ từ các tài sản tài chính FVTPL tăng 450%, chi phí tự doanh tăng 250% lên 11 tỷ đồng và chi phí môi giới tăng trên 50% lên 135 tỷ đồng.
Quý này, chi phí tài chính của Công ty giảm 6%, chỉ còn gần 200 tỷ đồng. Chi phí quản lý tăng 65%, chiếm 34 tỷ đồng.
Lũy kế 6 tháng đầu năm, VCI đạt lãi trước thuế và sau thuế lần lượt là 571.3 tỷ đồng và 477 tỷ đồng, tăng 170% và 151%. Nửa đầu năm, Công ty đã thực hiện hiện được hơn 80% kế hoạch lợi nhuận trước thuế (700 tỷ đồng) cả năm.
Cuối quý 2, tổng tài sản của VCI tăng mạnh 34% so với đầu năm, đạt 23.1 ngàn tỷ đồng. Nợ phải trả cũng tăng mạnh từ gần 10 ngàn tỷ đồng lên 14.2 ngàn tỷ đồng (tăng 44%) chủ yếu do Công ty gia tăng số dư vay ngắn hạn từ 9 ngàn tỷ đồng lên 12.3 ngàn tỷ đồng (tăng 38%).
Cùng với đà tăng nợ vay, một số khoản mục tài sản của Công ty cũng tăng mạnh. Số dư tiền tăng mạnh lên gần 3.9 ngàn tỷ đồng, gấp 7.2 lần đầu năm. Các tài sản tài chính FVTPL cũng tăng mạnh lên hơn 1 ngàn tỷ đồng, gấp 8.2 lần. Tài sản AFS tăng gần 20% lên mức 8.5 ngàn tỷ đồng do giá trị thị trường của các khoản đầu tư tăng mạnh.
Một số khoản chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của VCI
Dư nợ cho vay vào thời điểm cuối quý 2 ghi nhận mức 7.9 ngàn tỷ đồng, giảm nhẹ 0.5%.
Ở danh mục tài sản FVTPL, VCI đang nắm hơn 760 tỷ đồng cổ phiếu chờ hoán đổi ETF và 212 tỷ đồng chứng chỉ quỹ niêm yết.
Danh mục tài sản FVTPL của VCIĐvt: ĐồngNguồn: BCTC VCI
Danh mục AFS của Công ty nằm phần nhiều ở các chứng khoán niêm yết. Trong đó, một số khoản đầu tư có tỷ trọng lớn đều đang ghi lãi như KDH (26%), IDP (399%), FPT (43%), TDM (17%).
So với đầu năm, giá trị đầu tư vào PNJ của VCI giảm từ 222.48 tỷ đồng xuống còn 77.4 tỷ đồng. Công ty cũng gần như bán hết khoản đầu tư vào MSN, giá trị đầu tư giảm từ 283 tỷ đồng xuống còn gần 400 triệu đồng. Đồng thời, Công ty bán bớt KDH làm quy mô đầu tư từ 944 tỷ đồng xuống còn 805 tỷ đồng.
Danh mục tài sản AFS của VCIĐvt: ĐồngNguồn: BCTC VCI
Yến Chi
FILI
BCTC hợp nhất quý 2/2024 của ACBS cho thấy lãi sau thuế tăng nhẹ 6% so với cùng kỳ năm trước, đạt gần 117 tỷ đồng. Điểm nhấn đến từ quy mô tổng tài sản tạo cột mốc mới hơn 22,510 tỷ đồng, song hành với đó là nợ phải trả được đẩy lên mức kỷ lục hơn 13,613 tỷ đồng.
Trong quý 2, Công ty TNHH Chứng khoán ACB (ACBS) mang về 609 tỷ đồng doanh thu hoạt động, tăng 78% so với cùng kỳ năm trước. Hầu hết các mảng kinh doanh đều tăng trưởng, trừ hoạt động lưu ký và tư vấn tài chính, nhưng giá trị không đáng kể.
Trong kỳ, ACBS có lãi từ tài sản tài chính ghi nhận qua lãi/lỗ (FVTPL) 228 tỷ đồng, tăng 58%; lãi từ các khoản cho vay và phải thu hơn 154 tỷ đồng, tăng 105%; lãi từ khoản đầu tư HTM hơn 112 tỷ đồng, tăng 162%; doanh thu môi giới chứng khoán gần 111 tỷ đồng, tăng 51%.
Doanh thu tăng trưởng, nhưng chi phí hoạt động của ACBS thậm chí tăng mạnh hơn, lên đến 147% so với cùng kỳ, ghi nhận gần 422 tỷ đồng. Gần như toàn bộ các khoản mục đều tăng lên, mà chủ đạo là tăng 253% lỗ tài sản tài chính FVTPL.
Với những diễn biến trên, ACBS lãi sau thuế gần 117 tỷ đồng, tăng nhẹ 6% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, lãi lũy kế nửa đầu năm 2024 vẫn tăng mạnh 60% so với nửa đầu năm 2023, đóng góp bởi quý 1 tăng trưởng mạnh mẽ.
Kết quả kinh doanh quý 2/2024 của ACBSĐvt: Tỷ đồngNguồn: VietstockFinance
Nhiều kỷ lục mới về quy mô tài sản, nợ phải trả
Tại thời điểm ngày 30/06/2024, tổng tài sản của ACBS ghi nhận hơn 22,510 tỷ đồng, tăng đến 91% so với đầu năm và ghi nhận mức kỷ lục trong lịch sử. Trong đó, quy mô các khoản đầu tư HTM, các khoản cho vay và lượng tiền đang nắm giữ đều tăng mạnh.
Cụ thể, các khoản đầu HTM ghi nhận giá trị gần 9,861 tỷ đồng, tăng 93% và cũng là khoản mục có tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu tổng tài sản, khoảng 44%.
ACBS cũng đang nắm giữ danh mục tài sản tài chính FVTPL quy mô gần 1,997 tỷ đồng, tăng 52% so với đầu năm. Danh mục đa phần là giá trị cổ phiếu gần 1,264 tỷ đồng, giảm 7% so với giá gốc; phần còn lại là giá trị đầu tư vào trái phiếu hơn 733 tỷ đồng.
Dư nợ cho vay tiến lên mốc kỷ lục, đạt hơn 7,500 tỷ đồng, tăng 64%. Ngoài ra, lượng tiền và tương đương tiền cũng đột biến lên hơn 2,881 tỷ đồng, gấp 5.7 lần đầu năm và cao nhất lịch sử Công ty.
Cột mốc tiền, cho vay và tổng tài sản mới của ACBS
Tài sản của ACBS được tài trợ phần nhiều bởi nợ, tỷ trọng trên tổng nguồn vốn ở mức 60%, tương ứng quy mô nợ phải trả hơn 13,613 tỷ đồng, gấp 2.2 lần đầu năm. Đáng nói, dư nợ phải trả của ACBS cũng được đẩy lên mức kỷ lục.
ACBS lập kỷ lục mới về dư nợ phải trả
Gần như toàn bộ nợ phải trả đều đến từ việc đi vay ngắn hạn, ghi nhận hơn 13,431 tỷ đồng. So với đầu năm, dư nợ vay của ACBS tăng mạnh tại các ngân hàng Vietcombank, BIDV, Indovina, Woori Việt Nam - Chi nhánh Bình Dương, bên cạnh phát sinh mới nợ vay tại Techcombank, Eximbank, MBBank, ABBank và Công ty tài chính TNHH MB Shinsei (Mcredit).
Nguồn: BCTC quý 2/2024 của ACBS
Vốn chủ sở hữu của ACBS cũng được nâng từ 4,000 tỷ đồng lên 7,000 tỷ đồng sau khi tăng vốn thành công, với toàn bộ nguồn vốn góp đến từ chủ sở hữu là Ngân hàng TMCP Á Châu .
Trước đó, vào ngày 26/01/2024, ACBS đã nhận được chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Bộ Tài chính về việc tăng vốn điều lệ thêm 3,000 tỷ đồng.
Huy Khải
FILI
Theo BCTC quý 2/2024 của CTCP Chứng khoán LPBank (LPBS), lãi sau thuế Công ty đạt gần 14 tỷ đồng, gấp 3.7 lần cùng kỳ năm trước. Kết quả tích cực được hỗ trợ bởi nguồn vốn tăng mạnh mẽ sau đợt phát hành hồi tháng 4.
Cụ thể, doanh thu hoạt động quý 2/2024 của LPBS gần 27 tỷ đồng, gấp 3.6 lần cùng kỳ năm trước, chủ yếu nhờ lãi từ khoản đầu tư HTM đột biến gấp 9.8 lần, ghi nhận hơn 23 tỷ đồng, bao gồm phần tiền lãi phát sinh.
Nguồn: BCTC quý 2/2024 của LPBS
Bên cạnh đó, Công ty cũng phát sinh thêm doanh thu môi giới chứng khoán hơn 1 tỷ đồng và tăng mạnh 61% doanh thu tư vấn tài chính.
Đợt chào bán 363.8 triệu cp cho cổ đông hiện hữu với giá 10,000 đồng/cp nhằm tăng vốn điều lệ đã kết thúc vào ngày 16/04/2024. Kết quả, LPBS phân phối hết số cổ phiếu nói trên, thu ròng 3,638 tỷ đồng, tăng vốn điều lệ từ 250 tỷ đồng lên 3,888 tỷ đồng, tức gấp gần 16 lần.
LPBS cho biết đã tăng vốn thành công lên 3,888 tỷ đồng trong quý 2/2024, đồng thời mở rộng thêm các hoạt động môi giới chứng khoán niêm yết, giao dịch ký quỹ, ứng trước, đầu tư tự doanh… giúp doanh thu tăng mạnh.
Chi phí hoạt động trong quý 2 cũng tăng mạnh, gấp 2.9 lần cùng kỳ, lên mức hơn 3.4 tỷ đồng. Chi phí tăng mạnh trong kỳ đến từ chi phí cho nghiệp vụ môi giới, lưu ký và tư vấn tài chính.
Cùng với việc mở rộng kinh doanh, LPBS tuyển dụng thêm nhân sự, mở rộng chi nhánh, đầu tư máy móc thiết bị, phần mềm… kéo theo chi phí quản lý trong quý 2 cũng tăng mạnh.
Kết quả, LPBS lãi sau thuế gần 14 tỷ đồng, gấp 3.7 lần cùng kỳ năm trước.
Lũy kế nửa đầu năm, Công ty lãi sau thuế hơn 13 tỷ đồng, thấp hơn lãi quý 2 do chịu tác động bởi khoản lỗ gần 640 triệu đồng của quý 1. Nhưng so với kết quả trong nửa đầu năm 2023, LPBS vẫn ghi nhận lãi sau thuế gấp hơn 5 lần.
Kết quả kinh doanh quý 2 và lũy kế nửa đầu năm 2024 của LPBSĐvt: Triệu đồngNguồn: VietstockFinance
Tính tới ngày 30/06/2024, quy mô nguồn vốn của LPBS xấp xỉ 5,256 tỷ đồng, gấp 19 lần so với con số hơn 275 tỷ đồng ở thời điểm đầu năm.
Dễ thấy quy mô Công ty “phình to” nhanh chóng nhờ đã hoàn tất phát hành cổ phiếu để tăng vốn chủ sở hữu lên 3,888 tỷ đồng. Ngoài ra, LPBS cũng phát sinh lượng lớn nợ vay ngắn hạn, số dư cuối quý 2 hơn 1,323 tỷ đồng. Từ nguồn lực dồi dào hơn, LPBS có thêm động lực để đẩy mạnh đầu tư ở hầu hết các loại tài sản, từ ngắn hạn đến dài hạn.
Tài sản có quy mô lớn nhất là tiền và tương đương tiền gần 2,482 tỷ đồng, gần 99% trong đó là các khoản tiền gửi có kỳ hạn đến 3 tháng.
Công ty cũng đầu tư vào trái phiếu TP2434022, dưới dạng tài sản tài chính FVTPL. Giá trị hợp lý tại thời điểm cuối quý 2 ghi nhận gần 1,306 tỷ đồng, tăng nhẹ so với giá gốc.
Danh mục đầu tư HTM cũng tăng mạnh từ 171 tỷ đồng lên 371 tỷ đồng, toàn bộ là tiền gửi có kỳ hạn trên 3 tháng.
LPBS cũng mua thêm lượng lớn cổ phiếu của CTCP Hoàng Anh Gia Lai , giá trị 500 tỷ đồng, dưới dạng tài sản AFS dài hạn. Ngoài HAG, danh mục AFS dài hạn của Công ty không thay đổi nhiều, bao gồm gần 41 tỷ đồng cổ phiếu của CTCP Thiết bị Bưu điện P, tăng nhẹ so với đầu năm và còn lại gần 3 tỷ đồng cổ phiếu của CTCP Công nghiệp Cao su Coecco.
Tuy nhiên, khoản đầu tư vào cổ phiếu niêm yết HAG và POT đều chưa lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán (VSD), LPBS cho biết.
Ngoài ra, LPBS còn có 3 triệu cp của CTCP Kỹ thuật Xây dựng và Vật liệu Xây dựng (Cotec), giá trị 30 tỷ đồng theo mệnh giá, đang được theo dõi ngoài bảng cho đến khi thu hồi lại được và cũng chưa lưu ký tại VSD.
Nguồn: BCTC quý 2/2024 của LPBS
Bên cạnh các khoản đầu tư tài sản nêu trên, Công ty cũng phát sinh các khoản cho vay gần 505 tỷ đồng.
Huy Khải
FILI
Theo BCTC quý 2/2024, lãi sau thuế của Chứng khoán Mirae Asset đạt hơn 156 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ năm trước, hỗ trợ bởi hiệu quả từ hoạt động cho vay tốt hơn.
Trong quý 2 vừa qua, doanh thu hoạt động của MAS đạt gần 633 tỷ đồng, tăng nhẹ 4% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, lãi từ các khoản cho vay và phải thu vẫn là khoản thu chiếm tỷ trọng cao nhất, ghi nhận hơn 377 tỷ đồng, tăng 12%. Ngoài ra, mảng môi giới cũng tăng trưởng tích cực 26%, lên hơn 170 tỷ đồng.
Không có kết quả tăng trưởng như hai mảng kể trên, lãi từ khoản đầu tư HTM giảm đến 72%, chỉ còn hơn 28 tỷ đồng.
Về chi phí hoạt động, MAS tiết giảm nhẹ 2% so với cùng kỳ, còn gần 391 tỷ đồng. Kết quả này chủ yếu nhờ MAS cắt giảm 23% chi phí lãi vay, lỗ từ các khoản cho vay và phải thu, còn hơn 192 tỷ đồng, trong bối cảnh các chi phí còn lại đều cao hơn cùng kỳ.
Nhìn chung, hoạt động cho vay đem lại hiệu quả lớn và thúc đẩy kết quả kinh doanh quý 2 của MAS.
Sau khi tính đến chi phí quản lý, lợi nhuận hoạt động khác và thuế, MAS lãi sau thuế hơn 156 tỷ đồng, tăng 15%, qua đó nâng lãi lũy kế nửa đầu năm lên hơn 312 tỷ đồng, tăng 18%.
Kết quả kinh doanh quý 2 và lũy kế 6 tháng đầu năm 2024 của MAS Đvt: Tỷ đồngNguồn: VietstockFinance
Tính tới cuối quý 2, tổng tài sản của Công ty đạt 21,468 tỷ đồng, tăng 7% so với đầu năm. Trong đó, quy mô cho vay lên đến gần 16,747 tỷ đồng, chiếm 78% tổng tài sản và đã tăng 14%.
MAS chủ yếu cho vay dưới hạng hợp đồng giao dịch ký quỹ, thời hạn thu hồi không quá 3 tháng kể từ ngày giải ngân và một lượng nhỏ cho vay dưới dạng tạm ứng giao dịch chứng khoán. Với các khoản cho vay này, MAS được hưởng lãi suất từ 0.033% - 0.041%/ngày.
Nguồn: BCTC quý 2/2024 của MAS
Danh mục tài sản tài chính FVTPL hơn 1,495 tỷ đồng, gấp 3.7 lần đầu năm. MAS tăng mạnh quy mô ở tất cả các kênh đầu tư, bao gồm chứng chỉ tiền gửi, chứng chỉ quỹ và cổ phiếu, đồng thời phát sinh mới gần 559 tỷ đồng trái phiếu niêm yết.
Nguồn: BCTC quý 2/2024 của MAS
Quy mô các khoản đầu tư HTM ở mức 650 tỷ đồng, giảm 26% so với đầu năm, toàn bộ là tiền gửi ngân hàng kỳ hạn từ 6 tháng đến 1 năm, lãi suất 3.9 - 4.7%/năm. Ngoài ra, Công ty còn gửi ngân hàng dài hạn 250 tỷ đồng, lãi suất từ 7.2%/năm.
Tại thời điểm 30/06, MAS sử dụng 550 tỷ đồng trên tổng số 900 tỷ đồng tiền gửi ngân hàng để thế chấp cho các khoản vay ngắn hạn.
MAS còn nắm giữ 3 chứng chỉ quỹ có tổng giá trị hơn 295 tỷ đồng, bao gồm MAGEF, MAFF và FVEF, bên cạnh cổ phiếu SMV của CTCP Seoul Metal Việt Nam giá trị hơn 17 tỷ đồng. Tất cả đều dưới dạng các tài sản AFS, tổng giá trị hợp lý gần 313 tỷ đồng.
Nguồn: BCTC quý 2/2024 của MAS
Ngược lại, lượng tiền và tương đương tiền của MAS lại giảm mạnh 43%, chỉ còn hơn 1,930 tỷ đồng.
Phía đối ứng, nợ phải trả khoảng 11,474 tỷ đồng, tăng 12% so với đầu năm. Trong đó, vay ngắn hạn gần 11,026 tỷ đồng, tăng 13%.
Huy Khải
FILI
Ngày 19/07/2024, CTCP Chứng khoán Tiên Phong công bố kết quả kinh doanh với lãi trước thuế quý 2/2024 gần 126 tỷ đồng, tăng mạnh 95% so với cùng kỳ năm trước. Năm 2024, ORS đặt mục tiêu lãi trước thuế 358 tỷ đồng và với kết quả ấn tượng trong 6 tháng đầu năm, 61% kế hoạch đã được thực hiện.
Sau khi khấu trừ thuế, ORS lãi 100 tỷ đồng, tăng 105% so với cùng kỳ, đưa lãi sau thuế nửa đầu năm 2024 đạt gần 176 tỷ đồng, tăng 59% so với nửa đầu năm ngoái. Lợi nhuận tăng trưởng mạnh mẽ được dẫn dắt bởi sự cải thiện tích cực từ các mảng kinh doanh cốt lõi của ORS.
Kết quả kinh doanh quý 2 và lũy kế 6 tháng đầu năm 2024 của ORSĐvt: Tỷ đồngNguồn: VietstockFinance
Cụ thể, lãi ròng từ các tài sản tài chính FVTPL và các khoản đầu tư HTM đạt 87 tỷ đồng, tăng 205% so với quý 2/2023.
Tài sản tài chính tính đến ngày 30/06/2024 ở mức 9,782 tỷ đồng, tăng hơn 42% so với đầu năm. Trong đó, tài sản tài chính FVTPL đạt 2,166 tỷ đồng, tăng hơn 4% và các khoản đầu tư HTM đạt 945 tỷ đồng, tăng 170%.
Đáng chú ý, hoạt động cho vay ký quỹ cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ, thể hiện ở quy mô các khoản cho vay đạt 2,306 tỷ đồng, tăng 111% so với đầu năm. Nhờ vậy, lãi từ các khoản cho vay và phải thu trong quý 2 tăng hơn 57% so với cùng kỳ, đạt gần 41 tỷ đồng.
Mảng môi giới chứng khoán dù chịu sự cạnh tranh gay gắt nhưng đã cho thấy sự cải thiện về kết quả hoạt động qua từng quý. Ở quý 2 vừa qua, ORS lãi từ hoạt động môi giới gần 1 tỷ đồng so với mức lỗ 1.5 tỷ đồng của cùng kỳ. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán trong quý 2 lãi gần 13 tỷ đồng.
Được biết, ORS đã và đang áp dụng nhiều chương trình nhằm mang lại lợi ích vượt trội cho khách hàng như sản phẩm “Năng động – M7” hay gói sản phẩm margin siêu tiết kiệm “M-STK”. Các chương trình ưu đãi đã góp phần thúc đẩy dư nợ cho vay ký quỹ của ORS tăng đột biến trong quý 2.
ORS cũng cho thấy khả năng kiểm soát tốt chi phí hoạt động khi chi phí quản lý công ty chứng khoán chỉ khoảng 28 tỷ đồng, giảm 16% so với cùng kỳ. Chi phí lãi vay hơn 125 tỷ đồng, giảm 2%.
Quy mô tài sản tính đến cuối quý 2/2024 đã tăng gần 42% so với đầu năm, lên 9,832 tỷ đồng. Trong đó, tiền và các khoản tương đương tiền ở mức 2,242 tỷ đồng. Tiềm lực tài chính vững chắc là nền tảng cho ORS đảm bảo thanh khoản và nhu cầu vốn, giúp ổn định cho các hoạt động kinh doanh.
Trước đó, vào tháng 4/2024, ĐHĐCĐ của ORS đã thông qua kế hoạch tăng vốn điều lệ lên 5,608 tỷ đồng, trong đó có phương án phát hành 36 triệu cp để trả cổ tức (tỷ lệ 100:12), phát hành 14.5 triệu cp ESOP và phát hành thêm 210.3 triệu cp trong đợt phát hành quyền mua.
Tính đến thời điểm hiện tại, ORS đã hoàn thành đợt phát hành cổ phiếu để trả cổ tức và sẽ tiếp tục triển khai các đợt phát hành ESOP và phát hành quyền mua trong thời gian sắp tới như kế hoạch đã được phê duyệt.
Huy Khải
FILI
Công ty TNHH Chứng khoán Yuanta Việt Nam vừa công bố BCTC quý 2/2024 với doanh thu hoạt động và lãi sau thuế lần lượt tăng 21% và 10% so với cùng kỳ. Quy mô tài sản Công ty tăng 20%, chủ yếu do đẩy mạnh vay nợ ngắn hạn từ ngân hàng.
Hoạt động cho vay thúc đẩy kết quả kinh doanh
Trong quý 2/2024, doanh thu hoạt động của Yuanta đạt trên 170 tỷ đồng, tăng 21% so với cùng kỳ năm trước. Động lực chính đến từ lãi các khoản cho vay và phải thu tăng 60% lên gần 104 tỷ đồng, bên cạnh doanh thu môi giới tăng 40% lên gần 56 tỷ đồng.
Đây đều là những khoản thu chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu doanh thu của Yuanta, đồng thời cũng xóa nhòa đi mức giảm đến 73% của phần lãi từ khoản đầu tư HTM.
Tuy nhiên, chi phí hoạt động lại tăng đến 36%, lên gần 92 tỷ đồng. Chiếm tỷ trọng lớn nhất là chi phí môi giới gần 58 tỷ đồng, tăng 43%. Bên cạnh đó, chi phí dự phòng tài sản tài chính, xử lý tổn thất các khoản phải thu khó đòi và lỗ suy giảm tài sản tài chính và chi phí đi vay của các khoản cho vay cũng tăng 26%, lên hơn 30 tỷ đồng.
Nằm ngoài chi phí hoạt động, một khoản đáng chú ý khác là chi phí quản lý cũng tăng 17%, lên gần 38 tỷ đồng, chủ yếu đến từ chi phí đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin và chi phí nhân sự, theo Yuanta lý giải.
Như vậy, dù doanh thu tăng trưởng, nhưng việc chi phí cũng bị đội lên đáng kể đã khiến lãi sau thuế của Yuanta chỉ còn tăng 10%, đạt hơn 34 tỷ đồng.
Lũy kế 6 tháng đầu năm, Yuanta lãi sau thuế hơn 71 tỷ đồng, tăng 41% so với cùng kỳ năm 2023.
Kết quả kinh doanh quý 2/2024 của YuantaĐvt: Tỷ đồngNguồn: VietstockFinance
Dư nợ vay gấp 1.6 lần đầu năm
Tính đến cuối tháng 6, quy mô tài sản của Yuanta đạt gần 5,558 tỷ đồng, tăng 20% so với đầu năm, nguyên nhân chủ yếu do tăng mạnh các khoản cho vay.
Cụ thể, quy mô các khoản cho vay ghi nhận gần 4,226 tỷ đồng, gấp 1.4 lần đầu năm, trong đó phần lớn là cho vay hoạt động margin và một lượng ít cho vay ứng trước tiền bán và phải thu khác.
Hoạt động cho vay của Yuanta có lẽ được tài trợ chủ yếu từ vốn vay, thể hiện qua dư nợ vay ngắn hạn đã gấp 1.6 lần đầu năm, ghi nhận gần 2,405 tỷ đồng. Yuanta vay thêm chủ yếu ở các ngân hàng trong nước.
Nguồn: BCTC quý 2/2024 của Yuanta
Ngoài giá trị các khoản vay, tài sản tài chính còn lại của Yuanta chủ yếu là tài sản ghi nhận theo HTM 723 tỷ đồng, giảm 8% và số dư tiền, tương đương tiền hơn 494 tỷ đồng, giảm 24%.
Huy Khải
FILI
交易股票、貨幣、商品、期貨、債券、基金等金融工具或加密貨幣屬高風險行為,這些風險包括損失您的部分或全部投資金額,所以交易並非適合所有投資者。
做出任何財務決定時,應該進行自己的盡職調查,運用自己的判斷力,並諮詢合格的顧問。本網站的內容並非直接針對您,我們也未考慮您的財務狀況或需求。本網站所含資訊不一定是即時提供的,也不一定是準確的。本站提供的價格可能由造市商而非交易所提供。您做出的任何交易或其他財務決定均應完全由您負責,並且您不得依賴通過網站提供的任何資訊。我們不對網站中的任何資訊提供任何保證,並且對因使用網站中的任何資訊而可能造成的任何交易損失不承擔任何責任。
未經本站書面許可,禁止使用、儲存、複製、展現、修改、傳播或分發本網站所含數據。提供本網站所含數據的供應商及交易所保留其所有知識產權。