行情
新聞
分析
使用者
快訊
財經日曆
學習
數據
- 名稱
- 最新值
- 前值
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
公:--
預: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
無匹配數據
最新觀點
最新觀點
最近更新
港股投資的風險預警
儘管香港法律體系和監管框架相對健全,但港股市場仍存在一些特定的風險和挑戰,如港幣與美元掛鉤,外地投資者可能會面臨匯率波動;中國內地的政策變化和經濟狀況對港股的影響等 。
投資港股費用架構與稅務
港股市場的交易成本包括總投資成本為買賣股票的交易費用、印花稅、結算費用等,對於外地投資者,可能會涉及兌換港幣所產生匯率轉換費用,以及依照所在地的相關法規需繳納的稅款。
港股產業分析:非必需消費產業
港股市場非必需消費產業涵蓋汽車、教育、旅遊、餐飲、服飾等多個領域,在643家上市公司中35%為中國內地公司,佔總市值的65%,因此受中國經濟影響深遠。
港股產業分析:地產建築業
地產建築業在港股指數中的份額近年來已明顯下降,但截至2022年,它依然在市場上佔有約10%的份額。 包含了房地產開發、建築工程、房地產投資和物業管理等各個方面。
中國·香港
越南·胡志明
杜拜
奈及利亞·拉各斯
埃及·開羅
查看所有搜尋結果
暫無數據
CTCP Chứng khoán Asean (Aseansc) vừa công bố kết quả quý 2/2024 đầy tích cực, đạt 44.2 tỷ đồng lãi ròng, cao hơn 47 lần cùng kỳ năm trước. Công ty đang "ôm" ba mã cổ phiếu tạm tính lãi bằng lần gồm SGP, TCB và ABI.
Quý 2/2024, Aseansc ghi nhận doanh thu hoạt động gần 83 tỷ đồng, hơn gấp 3 lần cùng kỳ năm ngoái. Tăng trưởng chính do lãi từ tài sản tài chính FVTPL đạt gần 60 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ con số này âm 21.5 tỷ đồng, chủ yếu do chênh lệch tăng đánh giá lại các tài sản tài chính FVTPL.
Ngược lại, các nguồn thu mảng kinh doanh khác có diễn biến tiêu cực, gồm lãi từ khoản đầu giữ đến ngày đáo hạn chỉ đạt 5.5 tỷ đồng, lao dốc 79%; doanh thu môi giới giảm 40% về dưới 8 tỷ đồng…
Kỳ này, chi phí hoạt động ghi nhận 25.5 tỷ đồng, gấp gần 3 lần cùng kỳ, chủ yếu do lỗ từ tài sản tài chính FVTPL cao gấp 44 lần, đạt gần 17 tỷ đồng. Điểm tích cực là chi phí tài chính và chi phí quản lý được tiết giảm tới 56% và 16% so với cùng kỳ.
Tổng kết, mức tăng tổng chi phí ở mức 22%, thấp hơn doanh thu. Điều này giúp Aseansc báo lãi ròng 44.2 tỷ đồng, hơn gấp 47 lần cùng kỳ.
Lũy kế 6 tháng đầu năm, lãi ròng ở mức gần 56 tỷ đồng, cao hơn gấp 3 lần cùng kỳ năm 2023.
Danh mục tự doanh đang tạm lãi tới 71%
Mảng tự doanh quý 2 của Aseansc khởi sắc với lợi nhuận ròng gần 43 tỷ đồng, cải thiện mức lỗ hơn 22 tỷ đồng cùng kỳ. Quy mô danh mục tài sản tài chính FVTPL tương đương hồi đầu năm ở mức 307 tỷ đồng và Công ty đang tạm lãi tới 71%.
Theo dõi danh mục tự doanh, Công ty chủ yếu là cổ phiếu niêm yết với giá gốc gần 286 tỷ đồng. Công ty nắm một số mã nổi bật như SGP, TCB, ABI đang là các khoản sinh lời tốt nhất, lần lượt tạm lãi 413%, 121% và 166%. Ngược lại, HTM dù chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng đang tạm lỗ 9%; TSJ lỗ 12%.
Còn lại trái phiếu chưa niêm yết giữ nguyên mức hơn 21 tỷ đồng.
Nguồn: BCTC quý 2/2024 của Aseansc
Tại cuối quý 2, Aseansc ghi nhận khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn hơn gấp 2.3 lần đầu năm, đạt 350 tỷ đồng; tiền gửi ngân hàng gấp đôi lên gần 187 tỷ đồng. Dư nợ cho vay của Công ty cũng tăng nhẹ lên hơn 275 tỷ đồng, trong đó cho vay margin đạt gần 273 tỷ đồng.
Thế Mạnh
FILI
Một công ty chứng khoán đạt lãi quý 2 cao gấp 47 lần, danh mục tự doanh tạm lãi tới 71%
CTCP Chứng khoán Asean (Aseansc) vừa công bố kết quả quý 2/2024 đầy tích cực, đạt 44.2 tỷ đồng lãi ròng, cao hơn 47 lần cùng kỳ năm trước. Công ty đang "ôm" ba mã cổ phiếu tạm tính lãi bằng lần gồm SGP, TCB và ABI.
Quý 2/2024, Aseansc ghi nhận doanh thu hoạt động gần 83 tỷ đồng, hơn gấp 3 lần cùng kỳ năm ngoái. Tăng trưởng chính do lãi từ tài sản tài chính FVTPL đạt gần 60 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ con số này âm 21.5 tỷ đồng, chủ yếu do chênh lệch tăng đánh giá lại các tài sản tài chính FVTPL.
Ngược lại, các nguồn thu mảng kinh doanh khác có diễn biên tiêu cực, gồm lãi từ khoản đầu giữ đến ngày đáo hạn chỉ đạt 5.5 tỷ đồng, lao dốc 79%; doanh thu môi giới giảm 40% về dưới 8 tỷ đồng…
Kỳ này, chi phí hoạt động ghi nhận 25.5 tỷ đồng, gấp gần 3 lần cùng kỳ, chủ yếu do lỗ từ tài sản tài chính FVTPL cao gấp 44 lần, đạt gần 17 tỷ đồng. Điểm tích cực là chi phí tài chính và chi phí quản lý được tiết giảm tới 56% và 16% so với cùng kỳ.
Tổng kết, mức tăng tổng chi phí ở mức 22%, thấp hơn doanh thu. Điều này giúp Aseansc báo lãi ròng 44.2 tỷ đồng, hơn gấp 47 lần cùng kỳ.
Lũy kế 6 tháng đầu năm, lãi ròng ở mức gần 56 tỷ đồng, cao hơn gấp 3 lần cùng kỳ năm 2023.
Danh mục tự doanh đang tạm lãi tới 71%
Mảng tự doanh quý 2 của Aseansc khởi sắc với lợi nhuận ròng gần 43 tỷ đồng, cải thiện mức lỗ hơn 22 tỷ đồng cùng kỳ. Quy mô danh mục tài sản tài chính FVTPL tương đương hồi đầu năm ở mức 307 tỷ đồng và Công ty đang tạm lãi tới 71%.
Theo dõi danh mục tự doanh, Công ty chủ yếu là cổ phiếu niêm yết với giá gốc gần 286 tỷ đồng. Công ty nắm một số mã nổi bật như SGP, TCB, ABI đang là các khoản sinh lời tốt nhất, lần lượt tạm lãi 413%, 121% và 166%. Ngược lại, HTM dù chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng đang tạm lỗ 9%; TSJ lỗ 12%.
Còn lại trái phiếu chưa niêm yết giữ nguyên mức hơn 21 tỷ đồng.
Nguồn: BCTC quý 2/2024 của Aseansc
Tại cuối quý 2, Aseansc ghi nhận khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn hơn gấp 2.3 lần đầu năm, đạt 350 tỷ đồng; tiền gửi ngân hàng gấp đôi lên gần 187 tỷ đồng. Dư nợ cho vay của Công ty cũng tăng nhẹ lên hơn 275 tỷ đồng, trong đó cho vay margin đạt gần 273 tỷ đồng.
CTCP Chứng khoán Bảo Minh B vừa công bố BCTC quý 2/2024 với lãi sau thuế chỉ hơn 16 tỷ đồng, giảm đến đến 81% so với cùng kỳ do kinh doanh chứng khoán không hiệu quả. Cuối quý 2, quy mô tài sản tài chính của BMS tăng mạnh, nguồn tài trợ phần nhiều từ đi vay và phát hành trái phiếu ngắn hạn.
Lãi giảm mạnh do tự doanh suy yếu
Quý 2/2024, doanh thu hoạt động của BMS giảm đến 65% so với cùng kỳ, còn hơn 49 tỷ đồng, tác động chính bởi lãi từ tài sản tài chính FVTPL giảm đến 83%, chỉ còn gần 24 tỷ đồng.
Trong đó, Công ty ghi nhận giảm mạnh ở cả lãi bán các tài sản tài chính FVTPL, chênh lệch tăng về đánh giá lại các tài sản tài chính FVTPL (chủ yếu ở kênh cổ phiếu) và cổ tức, tiền lãi phát sinh từ tài sản tài chính FVTPL.
Dù doanh thu môi giới chứng khoán và tư vấn tài chính tăng trưởng mạnh, lần lượt ghi nhận mức tăng đến 485% và 935%, đồng thời chi phí hoạt động cũng giảm mạnh 45% còn hơn 16 tỷ đồng, nhưng vẫn không đủ để xoay chuyển tình thế.
Sau cùng, BMS chỉ lãi sau thuế hơn 16 tỷ đồng, giảm đến 81% so với cùng kỳ, qua đó chỉ lãi lũy kế hơn 32 tỷ đồng sau 6 tháng đầu năm.
So với kế hoạch lãi cả năm hơn 65 tỷ đồng được ĐHĐCĐ thường niên 2024 thông qua, BMS đã thực hiện gần 50%. Lưu ý rằng, kế hoạch lãi sau thuế 2024 mà Công ty đặt ra thấp hơn 23% so với thực hiện năm 2023. Năm trước, Công ty lãi sau thuế hơn 84 tỷ đồng.
Kết quả kinh doanh quý 2/2024 của BMS Đvt: Tỷ đồng
Nguồn: VietstockFinanceGia tăng vay nợ và phát hành trái phiếu để tài trợ tài sản tài chính
Tổng tài sản của BMS tại thời điểm cuối quý 2 đạt gần 1,606 tỷ đồng, tăng 37% so với đầu năm, tương ứng giá trị tăng thêm gần 435 tỷ đồng. Biến động lớn chủ yếu diễn ra ở các tài sản tài chính.
Các biến động chủ yếu trên tài sản tài chính của BMS
Nguồn: BCTC quý 2/2024 của BMSCụ thể, khoản mục tiền của BMS tăng mạnh 172% lên gần 660 tỷ đồng, hầu như toàn bộ là tiền gửi ngân hàng. BMS cũng phát sinh mới 360 tỷ đồng giá trị đầu tư HTM, cụ thể là đầu tư số lượng 12,600 trái phiếu chưa niêm yết.
Ngoài ra, giá trị các tải sản tài chính FVTPL cũng tăng 11% lên gần 542 tỷ đồng, trong đó có gần 244 tỷ đồng cổ phiếu niêm yết, 98 tỷ đồng cổ phiếu chưa niêm yết và còn lại là 200 tỷ đồng trái phiếu chưa niêm yết.
Danh mục tài sản tài chính của BMS tại thời điểm cuối quý 2/2024
Nguồn: BCTC quý 2/2024 của BMSỞ chiều ngược lại, BMS không còn ghi nhận giá trị phải thu bán các tài sản tài chính gần 371 tỷ đồng như ở đầu năm, bao gồm phải thu CTCP QH số tiền 304 tỷ đồng, CTCP Cảng Quốc tế QTM gần 8 tỷ đồng và các khách hàng cá nhân gần 59 tỷ đồng.
Động lực cho các thay đổi trên tài sản tài chính của BMS phần nhiều đến từ gia tăng nợ thông qua vay ngắn hạn và phát hành trái phiếu ngắn hạn.
Các biến động chủ yếu về nợ ngắn hạn của BMS
Nguồn: BCTC quý 2/2024 của BMSCụ thể, dư nợ vay ngắn hạn cuối quý 2 của BMS tăng thêm gần 193 tỷ đồng so với đầu năm. Bên cạnh đó, BMS cũng phát hành mới trái phiếu ngắn hạn trị giá 260 tỷ đồng.
Theo thông tin từ HNX, trái phiếu này có mã BMSH2425001, phát hành ngày 21/06/2024 và có kỳ hạn 13 tháng đến ngày 21/07/2025, chỉ được phát hành cho các cá nhân và tổ chức chuyên nghiệp.
Trái phiếu thuộc loại “ba không” với không chuyển đổi, không kèm chứng quyền và không bảo đảm. Lãi suất phát hành được công bố là 9.5%/năm, kỳ hạn trả lãi 13 tháng, gốc thanh toán một lần khi đến hạn.
Sau các động thái kể trên, dư nợ ngắn hạn của BMS cuối quý 2/2024 được nâng lên mức 782 tỷ đồng, tăng 110% so với đầu năm, tương ứng tăng thêm gần 410 tỷ đồng. Qua đó, nâng tỷ trọng trên tổng nguồn vốn từ 32% ở đầu năm lên 49% cuối quý 2.
Huy Khải
FILI
CTCP Chứng khoán Phố Wall vừa công bố kết quả kinh doanh quý 2/2024 ảm đạm với lỗ sau thuế hơn 4 tỷ đồng, do lãi từ tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi/lỗ (FVTPL) giảm mạnh.
Tổng doanh thu hoạt động quý 2 của WSS chỉ hơn 3.4 tỷ đồng, giảm đến 92% so với cùng kỳ, chủ yếu do giảm mạnh phần chênh lệch đánh giá tại các tài sản tài chính.
Ngược lại, lỗ từ FVTPL tăng 33% lên hơn 5 tỷ đồng, qua đó kéo tổng chi phí hoạt động tăng 24% lên hơn 6 tỷ đồng.
Danh mục WSS đầu tư chủ yếu là cổ phiếu niêm yết và chưa niêm yết, trong đó các cổ phiếu chưa niêm yết (thuộc sàn UPCoM) hầu hết có chênh lệch đánh giá lại bị giảm mạnh tại thời điểm ngày 30/06/2024, bao gồm HAF hơn 23.4 tỷ đồng, MGG hơn 14.4 tỷ đồng và ILS gần 13.3 tỷ đồng.
Ngoài ra, với loại AFS, chênh lệch đánh giá lại cũng hầu hết bị giảm, bao gồm cổ phiếu của các doanh nghiệp chưa được niêm yết là CTCP Khu Nghỉ Dưỡng & Sân Golf Đầm Vạc gần 6.3 tỷ đồng và CTCP Công nghiệp Chiến Công gần 1.1 tỷ đồng.
Như vậy, tổng chênh lệch đánh giá lại các tài sản tài chính cuối quý 2 bị giảm của WSS đã lên tới hơn 59 tỷ đồng, trong khi đánh giá tăng chỉ hơn 3.3 tỷ đồng.
Nguồn: BCTC quý 2/2024 của WSS
Sau cùng, WSS lỗ sau thuế gần 4.2 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ có lãi gần 35 tỷ đồng. Kết quả này cũng nới rộng lỗ lũy kế 6 tháng lên gần 25.5 tỷ đồng, khiến chặng đường hoàn thành kế hoạch lãi sau thuế gần 4.4 tỷ đồng đã đề ra cho năm 2024 ngày càng khó khăn hơn.
Kết quả kinh doanh quý 2/2024 của WSS Đvt: Tỷ đồng
Nguồn: VietstockFinanceCuối quý 2, tổng tài sản của WSS ghi nhận gần 494 tỷ đồng, giảm 5% so với đầu năm. Trong đó, giá trị FVTPL giảm 32%, còn gần 115 tỷ đồng, đồng thời cũng gần như không còn các khoản phải thu khác, trong khi cùng kỳ ghi nhận hơn 11 tỷ đồng.
Ngược lại, tiền và tương đương tiền tăng mạnh 321%, lên gần 94 tỷ đồng. Bên cạnh đó, các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (HTM) tăng 57%, lên hơn 172 tỷ đồng, toàn bộ là tiền gửi có kỳ hạn 3 – 6 tháng tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh Hàng Đậu.
Về nguồn vốn, nợ phải trả cuối kỳ tăng 15%, lên gần 4.3 tỷ đồng. Chiếm gần 99% cơ cấu là nợ phải trả ngắn hạn hơn 4.2 tỷ đồng.
Với việc tiếp tục thua lỗ trong quý 2, lỗ lũy kế hiện tại của WSS đã lên đến gần 22 tỷ đồng, trong khi đầu năm vẫn lãi lũy kế hơn 3.5 tỷ đồng.
Huy Khải
FILI
CTCP Chứng khoán CV (CVS) nối chuỗi 8 quý liền không có một đồng lãi. Lỗ lũy kế tính đến cuối quý 2/2024 gần 108 tỷ đồng.
Chứng khoán CV đã công bố BCTC quý 2/2024, với doanh thu hoạt động đạt gần 2.3 tỷ đồng, tăng 105% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu chủ yếu là doanh thu hoạt động tài chính - lãi từ các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (HTM) tăng hơn 95% với gần 2.2 tỷ đồng.
Trong khi doanh thu môi giới và doanh thu từ hoạt động cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán chiếm tỷ trọng không cao, chỉ đạt lần lượt 87 triệu đồng và 26 triệu đồng.
Song song đó, tổng chi phí ghi nhận gần 10 tỷ đồng, tăng hơn 258% so với cùng kỳ, chủ yếu là chi phí môi giới chứng khoán tăng cao, chiếm gần 61% tổng chi phí.
Kết quả, Công ty báo lỗ ròng gần 7.6 tỷ đồng trong quý 2, tăng so với mức lỗ 1.6 tỷ đồng cùng kỳ năm 2023, và là quý thứ 8 liên tiếp không một đồng lãi, kể từ quý 3/2022.
Tính chung 6 tháng đầu năm, lỗ ròng đạt gần 14 tỷ đồng, kéo theo lỗ lũy kế tại thời điểm 30/06/2024 tới gần 108 tỷ đồng.
Nhưng con số lỗ này vẫn đang nằm trong kế hoạch của CVS. Năm 2024, Công ty đặt mục tiêu doanh thu 26 tỷ đồng, gấp gần 5.5 lần so với năm 2023 và dự kiến lỗ sau thuế gần 44 tỷ đồng trong khi cùng kỳ lỗ 13 tỷ đồng. Trong 6 tháng, Công ty thực hiện 1/10 kế hoạch doanh thu, nhưng lỗ khoảng 1/3 mục tiêu năm.
Lợi nhuận ròng CVS giai đoạn 2014-2023
Trên bảng cân đối, tổng tài sản CVS tăng vọt từ mức 68.5 tỷ đồng đầu năm 2024 lên lên trên 353.5 tỷ đồng cuối quý 2, tức hơn gấp 5 lần. Tài sản chủ yếu là khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (toàn bộ tiền gửi có kỳ hạn tại các Ngân hàng) với 269 tỷ đồng. Công ty không có dư nợ margin, cho vay ứng trước tiền bán chưa đầy 370 triệu đồng.
Bên kia bảng cân đối, nợ phải trả giảm nhẹ về 4.8 tỷ đồng, trong đó khoản phải trả người bán ngắn hạn và chi phí phải trả ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Doanh nghiệp không vay nợ.
Chứng khoán CV (CVS) có tiền thân là Chứng khoán Hồng Bàng, thành lập năm 2009. Đổi tên thành Chứng khoán Hưng Thịnh vào năm 2015 và Chứng khoán CV vào năm 2018.
Ngày 09/06/2022, chủ sở hữu ví điện tử MoMo - CTCP Dịch vụ Di động Trực tuyến (M_Service) đã mua hơn 4.4 triệu cổ phần CVS, tương đương 49% vốn, từ hai cổ đông là Phó Chủ tịch Jiang Wen và Tổng Giám đốc Nguyễn Kim Hậu.
Tại cuối quý 2/2024, M_Service đang sở hữu gần 22.4 triệu cp CVS, tương đương 49% vốn CVS. Ngoài ra, ba cổ đông lớn cá nhân cùng sở hữu gần 7.8 triệu cp (tỷ lệ 17%) gồm ông Lê Công Trường, bà Nguyễn Thị Mỹ Hòa và ông Lê Hùng Cường.
Nguồn: BCTC quý 2/2024 của CVS
Thế Mạnh
FILI
Thị trường 16/7: Rung lắc kiệt cung - Cơ hội VNINDEX tại 1270+-
VNINDEX phiên 15/7 đóng cửa 1279.8 giảm nhẹ -0.9điểm tương đương 0.07%, thanh khoản 14.2 nghìn tỷ. VN30 đóng cửa 1297.8 giảm -3.9điểm tương đương 0.31%, thanh khoản 6.4 nghìn tỷ. Diễn biến nhóm cổ phiếu trụ phân hóa tích lũy tác động thị trường giảm nhẹ đi ngang, một số cổ phiếu phân hóa vượt đỉnh tích cực. Tác động VNINDEX giảm nhẹ đến từ nhóm Bank -0.5điểm, Bán lẻ, Viễn thông, BĐS..v..v...tác động VNINDEX tăng nhẹ đến từ nhóm Dầu khí +0.8điểm, Hóa chất +0.6điểm, Bảo hiểm, XDVL...v...v...
Thị trường thế giới diễn biên side-way tích lũy quanh vùng đỉnh trên kênh xu hướng tăng. Dowjone tăng +0.53%, Nikkei Nhật giảm -2.45%, UK100 Anh giảm -0.78%. Giá dầu nỗ lực tạo đáy nhịp phục hồi tích lũy giảm -0.19% đang giao dịch tại 81.9usd/thùng. Dự kiến thị trường thế giới tích lũy tương đổi ổn định và tích cực.
VNINDEX trung dài hạn vị thế tạo đáy đi lên duy trì kênh xu hướng tăng ổn định, diễn biến kênh trung hạn tích lũy vùng cân bằng 1235 tích cực khi nhóm ngành trụ cổ phiếu luân phiên tăng giảm duy trì tích lũy tích cực trên kênh kênh tăng chủ đạo. Sau 9 10 tuần bật tăng VNINDEX chững lại tích lũy quanh vùng đỉnh ngắn trung hạn. Biên side-way đi ngang quanh biên độ hỗ trợ 1235+- cản 1307+- trước khi có diễn biến mới, dự kiến với vận động thị trường diễn biến hiện tại kịch bản dự kiến sau nhịp tích lũy giữ được trên 1235+- thị trường có cơ hội nhóm trụ vốn hóa lớn như Bank, BĐS dòng tiền trở lại breakout 1307+- kèm bùng nổ thanh khoản tiếp tục kênh xu hướng chủ đạo tăng trong trung hạn.
Ngắn hạn VNINDEX rung lắc tích lũy trở lại khi tiệm cận quanh biên cản 1300+-,vận động các nhóm cổ phiếu trụ phân hóa tăng giảm trong biên tích lũy tác động thị trường rung lắc giảm nhẹ. Dự kiến VNINDEX ngắn hạn side-way tích lũy tích cực các nhóm ngành phân hóa quanh vùng biên hỗ trợ Kijun 1270+- cản 1307+-.
Tâm thế thị trường duy trì vị thế tạo đáy và kênh tăng trung dài hạn chủ đạo. Vận động thị trường đang trênh kênh tích lũy trung hạn tích cực, các nhóm ngành cổ phiếu trụ duy trì kênh xu hướng tăng chủ đạo. Sau nhịp rung lắc tích lũy lại dự kiến thị trường tiếp tục cơ hội kênh tăng trung dài hạn. Nhịp rung lắc hoảng loạn ngắn hạn tiếp tục là cơ hội lựa chọn điểm vào ngắn hạn cho cơ hội trung dài hạn.
Vị thế cổ phiếu trung dài hạn điểm vào thuận lợi, vùng kiểm soát rủi ro an toàn tiếp tục nắm giữ cổ phiếu tối ưu lợi nhuận cho đến khi xu hướng kết thúc. Thị trường kênh tăng ổn định, sẵn sàng tâm thế rung lắc điều chỉnh ngắn hạn tiếp tục là cơ hội, cổ phiếu xuất hiện vùng mua trung hạn thuận lợi nhặt nhạnh dần.
Vị thế ngắn hạn nhịp kéo lên tuần qua tiệm cận biên cản 1300-1307 tích lũy lực cầu còn hạn chế, ưu tiên vị thế nắm giữ hạn chế mua đuổi, cơ cấu danh mục cổ phiếu yếu kém ngắn hạn. Ưu tiên thị trường rung lắc nhặt nhạnh dần dự kiến quanh biên hỗ trợ 1270+-, xác định tâm thế trước mắt lấy vị thế ngắn hạn, bám sát thêm diễn biến dòng tiền nhóm trụ ngắn hạn.
Anh chị kiên nhẫn tuân thủ điểm mua, điểm bán theo danh mục khuyến nghị để hạn chế rủi ro và tối ưu lợi nhuận. Chúc anh chị ngày mới vui vẻ và tràn đầy năng lượng !
CTCP Chứng khoán KIS Việt Nam vừa công bố kết quả kinh doanh quý 2/2024 với lãi ròng gần 102 tỷ đồng, giảm 4% so với cùng kỳ năm trước, do chi phí hoạt động tăng mạnh.
Doanh thu hoạt động của KIS Việt Nam trong quý 2/2024 hơn 653 tỷ đồng, tăng 69% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngoại trừ lãi từ khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (HTM) giảm, các mảng còn lại đều mang về doanh thu tăng trưởng.
Các mảng trọng yếu đều ghi nhận tăng trưởng tích cực. Trong đó, lãi từ tài sản tài chính FVTPL tăng mạnh, gấp 2.6 lần cùng kỳ, lên gần 356 tỷ đồng; lãi cho vay và phải thu tăng 23%, lên gần 157 tỷ đồng; doanh thu môi giới chứng khoán tăng 25%, lên gần 112 tỷ đồng.
Tổng chi phí hoạt động quý 2 ghi nhận gần 447 tỷ đồng, gấp 2.1 lần cùng kỳ, với toàn bộ các khoản chi phí đều tăng mạnh, chủ đạo là lỗ tài sản tài chính FVTPL gấp 3.3 lần cùng kỳ, lên hơn 293 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, một khoản chi phí khác cũng ghi nhận tăng mạnh là chi phí quản lý doanh nghiệp, với mức tăng 71%, lên hơn 76 tỷ đồng.
Như vậy, dù quý 2 có doanh thu bùng nổ, nhưng chi phí cũng bị đội lên đáng kể khiến lãi ròng của KIS lùi nhẹ 4% so với cùng kỳ năm trước, còn gần 102 tỷ đồng.
Lũy kế 6 tháng đầu năm 2024, lãi ròng Công ty đạt 256 tỷ đồng, tăng 39% so với cùng kỳ.
Kết quả kinh doanh quý 2/2024 và lũy kế 6 tháng đầu năm của KIS Đvt: Tỷ đồng
Nguồn: KIS, người viết tổng hợpTính tới cuối quý 2/2024, KIS Việt Nam có quy mô tài sản gần 12,230 tỷ đồng, tăng 24% so với đầu năm.
Trong đó, khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất là phần giá trị các khoản cho vay tăng 18%, lên gần 7,856 tỷ đồng, gần như toàn bộ là tiền gốc cho vay hoạt động margin.
Tài sản FVTPL ghi nhận gần 1,610 tỷ đồng, tăng 52%. Danh mục bao gồm cổ phiếu niêm yết (hơn 653 tỷ đồng), chứng chỉ quỹ hơn 500 tỷ đồng, trái phiếu doanh nghiệp hơn 441 tỷ đồng và một lượng nhỏ cổ phiếu chưa niêm yết hơn 14 tỷ đồng.
Biến động tài sản FVTPL của KIS Việt Nam 6 tháng đầu nămĐvt: ĐồngNguồn: BCTC quý 2/2024 của KIS Việt Nam
Bên kia bảng cân đối, dư nợ vay ngắn hạn chiếm đến 85% nợ phải trả của KIS Việt Nam, giá trị hơn 5,688 tỷ đồng, tăng 48% so với đầu năm, chủ yếu do phát sinh vay thêm hơn 1,488 tỷ đồng từ ngân hàng nước ngoài, lãi suất vay thả nổi bằng lãi suất tham chiếu cộng lãi biên từ 1.0 – 1.2%/năm áp dụng cho đồng USD.
Biến động vay ngắn hạn trong quý 2/2024Đvt: Đồng
Nguồn: BCTC quý 2/2024 của KIS Việt NamHuy Khải
FILI
交易股票、貨幣、商品、期貨、債券、基金等金融工具或加密貨幣屬高風險行為,這些風險包括損失您的部分或全部投資金額,所以交易並非適合所有投資者。
做出任何財務決定時,應該進行自己的盡職調查,運用自己的判斷力,並諮詢合格的顧問。本網站的內容並非直接針對您,我們也未考慮您的財務狀況或需求。本網站所含資訊不一定是即時提供的,也不一定是準確的。本站提供的價格可能由造市商而非交易所提供。您做出的任何交易或其他財務決定均應完全由您負責,並且您不得依賴通過網站提供的任何資訊。我們不對網站中的任何資訊提供任何保證,並且對因使用網站中的任何資訊而可能造成的任何交易損失不承擔任何責任。
未經本站書面許可,禁止使用、儲存、複製、展現、修改、傳播或分發本網站所含數據。提供本網站所含數據的供應商及交易所保留其所有知識產權。