行情
新聞
分析
使用者
快訊
財經日曆
學習
數據
- 名稱
- 最新值
- 前值
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
前: --
公:--
預: --
公:--
預: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
--
預: --
前: --
無匹配數據
最新觀點
最新觀點
最近更新
港股投資的風險預警
儘管香港法律體系和監管框架相對健全,但港股市場仍存在一些特定的風險和挑戰,如港幣與美元掛鉤,外地投資者可能會面臨匯率波動;中國內地的政策變化和經濟狀況對港股的影響等 。
投資港股費用架構與稅務
港股市場的交易成本包括總投資成本為買賣股票的交易費用、印花稅、結算費用等,對於外地投資者,可能會涉及兌換港幣所產生匯率轉換費用,以及依照所在地的相關法規需繳納的稅款。
港股產業分析:非必需消費產業
港股市場非必需消費產業涵蓋汽車、教育、旅遊、餐飲、服飾等多個領域,在643家上市公司中35%為中國內地公司,佔總市值的65%,因此受中國經濟影響深遠。
港股產業分析:地產建築業
地產建築業在港股指數中的份額近年來已明顯下降,但截至2022年,它依然在市場上佔有約10%的份額。 包含了房地產開發、建築工程、房地產投資和物業管理等各個方面。
中國·香港
越南·胡志明
杜拜
奈及利亞·拉各斯
埃及·開羅
查看所有搜尋結果
暫無數據
Ngân hàng nào đang rót vốn vào bất động sản nhiều nhất?
Hoạt động cho vay kinh doanh bất động sản tiếp tục tăng trưởng trong 9 tháng đầu năm 2024. Thậm chí, tại một số ngân hàng, mức tăng trưởng cho vay lĩnh vực này lên đến 3 chữ số.
Theo thống kê của Mekong ASEAN từ báo cáo tài chính quý 3/2024 của 28 ngân hàng, có 13 ngân hàng hạch toán chi tiết khoản mục cho vay ngành bất động sản. Theo đó tổng dư nợ tín dụng bất động sản của 13 ngân hàng này đạt 661,8 nghìn tỷ đồng, tăng 23,1% so với hồi đầu năm. Trong đó, 11/13 ngân hàng thống kê ghi nhận dư nợ cho vay bất động sản tăng so với đầu năm.
Xét về số dư tuyệt đối, Techcombank là ngân hàng đứng đầu với 209.710 tỷ đồng dư nợ cho các doanh nghiệp vay kinh doanh bất động sản tại thời điểm ngày 30/9, tăng 18,6% so với đầu năm.
Xếp ngay sau Techcombank về dư nợ cho vay bất động sản là VPBank với dư nợ bất động sản đạt 164.907 tỷ đồng, tăng 43,5% so với hồi đầu năm, chiếm gần 27% tổng số tiền cho vay khách hàng của ngân hàng này.
Ghi nhận dư nợ cho vay bất động sản đạt trên 50.000 tỷ đồng còn có HDBank và MB. Theo đó, HDBank đạt dư nợ bất động sản 61.207 tỷ đồng, tăng nhẹ hơn 5% so với thời điểm đầu năm, chiếm 15,4% tổng nợ vay. MB ghi nhận dư nợ bất động sản 55.082 tỷ đồng, tăng 27,3% so với đầu năm, chiếm 7,9% tổng dư nợ vay của ngân hàng.
Cũng theo thống kê, VietBank, TPBank, MSB và LPBank là những ngân hàng tiếp theo trong ghi nhận dư nợ cho vay bất động sản trên 10.000 tỷ đồng. Trong khi đó, Bản Việt, VIB, Kienlongbank và PGBank chỉ ghi nhận dư nợ cho vay dưới mức 10.000 tỷ đồng, thấp nhất là PGBank với 1.682 tỷ đồng.
Xét về tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay bất động sản, VIB là ngân hàng có tốc độ tăng cho vay bất động sản cao nhất với 275,1%, nâng dư nợ cho vay bất động sản lên trên 6.279 tỷ đồng. Tuy nhiên, tỷ trọng cho vay bất động sản mới chỉ chiếm 2,1% tổng cho vay khách hàng của ngân hàng này.
Cũng ghi nhận mức tăng dư nợ tín dụng bất động sản lên tới 3 chữ số là Kienlongbank với mức tăng 171,9%, đưa dư nợ tín dụng lên 5.968 tỷ đồng, chiếm 10% tổng dư nợ cho vay.
Ngược lại, PGBank và LPBank là hai ngân hàng ghi nhận giảm cho vay ở lĩnh vực này với tỷ lệ giảm lần lượt là 19,9% và 11,3%, đưa dư nợ cho vay bất động sản về lần lượt 1.682 tỷ đồng và 12.408 tỷ đồng.
Xét về tỷ trọng cho vay bất động sản trên tổng dư nợ, Techcombank vừa là ngân hàng ngân hàng dẫn đầu về quy mô cho vay, đồng thời cũng là ngân hàng dẫn đầu về tỷ trọng cho vay bất động sản khi chiếm 34,9% trên tổng dư nợ cho vay của ngân hàng này.
Theo sau đó là VPBank với dư nợ cho vay bất động sản chiếm 27% tổng dư nợ. Vietbank cũng là những ngân hàng có tỷ trọng cho vay bất động sản ở mức cao với 19,4% tổng dư nợ, dư nợ cho vay bât động sản đạt gần 17,8 nghìn tỷ đồng, tăng 11,1% so với đầu năm.
Tăng trưởng lợi nhuận ngành ngân hàng chậm lại do NIM thu hẹp, bộ đệm rủi ro vẫn ở mức yếu
Theo VIS Rating, tăng trưởng lợi nhuận toàn ngành chậm lại do biên lãi ròng (NIM) thu hẹp trong khi các ngân hàng nhỏ chịu thêm ảnh hưởng bởi chi phí tín dụng cao. Phần lớn các ngân hàng ghi nhận ROAA và NIM giảm theo quý...
Công ty Cổ phần Xếp hạng Tín nhiệm Đầu tư Việt Nam (VIS Rating) vừa cập nhật báo cáo ngành ngân hàng cho thấy, rủi ro tài sản được kiểm soát nhờ quy mô cho vay hạn chế với khu vực bị ảnh hưởng bởi bão, các ngân hàng nhỏ chịu tác động lớn nhất từ áp lực biên lãi ròng và chi phí tín dụng.
TĂNG TRƯỞNG LỢI NHUẬN NGÀNH CHẬM LẠI DO NIM THU HẸP
Theo VIS Rating, với tác động hạn chế từ bão số 3 (Yagi), đặc biệt đối với các ngân hàng quốc doanh và các ngân hàng lớn. Tổng dư nợ tín dụng cho các khách hàng bị ảnh hưởng bởi bão chiếm khoảng 1% tổng dư nợ toàn ngành.
Các biện pháp hỗ trợ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như tái cơ cấu nợ và cung cấp các khoản vay lãi suất thấp cho các khách hàng vay bị ảnh hưởng sẽ góp phần giảm bớt gánh nặng trả nợ cho khách hàng. Tỷ lệ nợ có vấn đề toàn Ngành nhìn chung duy trì ổn định so với quý trước ở mức 2,4%.
Các ngân hàng lớn, bao gồm các ngân hàng quốc doanh, ghi nhận tốc độ các khoản nợ quá hạn phát sinh mới chậm lại, nhờ sự cải thiện của một khoản nợ xấu lớn cũng như siết chặt tiêu chuẩn cấp tín dụng, đặc biệt đối với các khoản vay tiêu dùng mới.
Mặt khác, các khoản nợ quá hạn vẫn tiếp tục tăng tại các ngân hàng tập trung vào khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) điển hình như PG Bank, Saigonbank, VIB, OCB, LPBank.
VIS Rating đánh giá, khoảng 30% ngân hàng có hồ sơ rủi ro tài sản ở mức yếu, tăng từ mức 22% năm 2023. Trong cả năm 2024, tỷ lệ nợ xấu toàn ngành ngân hàng có thể ổn định ở mức 2,3-2,4% khi các ngân hàng hoàn tất việc xóa nợ trong quý 4/2024.
Tăng trưởng lợi nhuận toàn ngành chậm lại do biên lãi ròng (NIM) thu hẹp trong khi các ngân hàng nhỏ chịu thêm ảnh hưởng bởi chi phí tín dụng cao. Phần lớn các ngân hàng ghi nhận ROAA và NIM giảm theo quý.
Các ngân hàng nhỏ chịu mức giảm lợi nhuận đáng kể nhất do chi phí huy động tiền gửi tăng cao trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt. Các ngân hàng này và một số ngân hàng quy mô vừa như VIB, OCB ghi nhận sự suy giảm chất lượng tài sản và chi phí tín dụng cao.
Xu hướng lợi nhuận của các ngân hàng lớn có sự phân hóa. Một số ngân hàng như Techcombank, MBB, ACB… bị ảnh hưởng bởi thu nhập từ dịch vụ bảo hiểm, ngoại hối (FX) và đầu tư chứng khoán giảm.
Trong khi đó, một số ngân hàng khác hưởng lợi từ nỗ lực giảm rủi ro trước đó đã giảm mạnh chi phí tín dụng như VPBank và tăng lợi nhuận thu hồi nợ như VietinBank hay Vietcombank.
Với tốc độ tăng trưởng tín dụng tiếp tục được cải thiện, VIS Rating kỳ vọng ROAA toàn ngành sẽ cải thiện lên 1,6% cho cả năm 2024 từ mức 1,5% trong năm trước. Hiện, ROAA của toàn ngành giảm nhẹ xuống 1,5% trong 9 tháng năm 2024 so với 1,6% trong 6 tháng đầu năm.
BỘ ĐỆM RỦI RO HẦU HẾT CÁC NGÂN HÀNG VẪN Ở MỨC YẾU
Báo cáo của VIS Rating nhận định, bộ đệm rủi ro hầu hết các ngân hàng vẫn ở mức yếu. Tính đến hết tháng 9/2024, tỷ lệ vốn chủ sở hữu hữu hình trên tổng tài sản hữu hình (TCE/TA) toàn ngành không thay đổi so với quý trước, ở mức 8,8% do tăng trưởng lợi nhuận chậm lại. Gần 20% ngân hàng trong đánh giá của VIS Rating có hồ sơ an toàn vốn yếu, bao gồm các ngân hàng nhỏ với lợi nhuận mỏng và một số ngân hàng quốc doanh bị hạn chế trong việc tăng vốn mới.
Tỷ lệ bao phủ nợ xấu (LLCR) toàn ngành ngân hàng tăng nhẹ 1% so với quý 2/2024, đạt 83% vào cuối tháng 9/2024, dẫn dắt bởi VietinBank do tăng mức trích lập dự phòng và giảm nợ có vấn đề.
Tỷ lệ bao phủ nợ xấu của MBB giảm xuống mức thấp nhất trong 5 năm, còn 69%, do khoản vay của doanh nghiệp bất động sản lớn trở thành nợ xấu. Phần lớn các ngân hàng nhỏ và vừa tiếp tục có tỷ lệ bao phủ nợ xấu dưới mức trung bình của ngành.
Một số ngân hàng VietinBank, Vietcombank vẫn đang chờ phê duyệt từ cơ quan quản lý để hoàn thành việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu, điều này sẽ giúp các ngân hàng giữ lại vốn.
Rủi ro thanh khoản đang gia tăng khi các ngân hàng ngày càng phụ thuộc vào nguồn vốn thị trường ngắn hạn và lãi suất liên ngân hàng tăng mạnh. Tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn (CASA) của toàn ngành duy trì ổn định ở mức 19% tổng dư nợ cho vay khách hàng trong 9 tháng năm 2024. Ngân hàng OCB ghi nhận mức tăng lớn nhất, tăng 3% so với quý trước, nhờ các nỗ lực chuyển đổi số.
Tỷ lệ cho vay trên tiền gửi (LDR) toàn ngành vẫn ở mức cao, đạt 106%. Các ngân hàng nhỏ và vừa như ngân hàng BVBank, ABBank, LPBank, Nam A Bank, MSB… tăng chi phí huy động vốn cao hơn để duy trì tiền gửi và tăng cường vay liên ngân hàng ngắn hạn.
Từ giữa tháng 10/2024, lãi suất liên ngân hàng qua đêm đã tăng 3,5%, lên mức trung bình 6% sau những áp lực tỷ giá và thanh khoản thị trường thắt chặt hơn. Lãi suất liên ngân hàng nếu tiếp tục duy trì ở mức cao trong thời gian tới sẽ làm tăng rủi ro thanh khoản đối với các ngân hàng nhỏ và vừa.
Thị trường rơi về vùng giá hấp dẫn, điểm danh hàng loạt cổ phiếu khả năng tạo lợi nhuận tốt
Các cổ phiếu thuộc ngành ngân hàng phần chiếm phần lớn danh mục nhờ tỷ khả năng tạo ra lợi nhuận ổn định. Bên cạnh đó, nhóm bất động sản, vận tải, và bán lẻ là nhóm có tiềm năng tăng trưởng trong trung và dài hạn...
Trong quý 3, nền kinh tế đón nhận nhiều thông tin tích cực đến từ sự nới lỏng dần của thị trường tiền tệ toàn cầu sau khi FED lần đầu tiên giảm 0,5% lãi suất; Tín hiệu vĩ mô khả quan với tăng trưởng GDP quý 3 lên 7,4% so với cùng kỳ cùng với tăng trưởng tín dụng tăng tốc ở mức 9% so với đầu năm; Việc ban hành Thông tư 68 cho phép giao dịch mua cổ phiếu không yêu cầu có đủ tiền khi đặt lệnh của nhà đầu tư tổ chức nước ngoài.
Dù vậy, VN-Index có diễn biến trái chiều trong quý 3, liên tục gặp khó khăn và chưa thể chinh phục mốc 1.300 điểm.
Tính riêng quý 3, VN-Index tăng 3,4% lên mức 1.287 điểm và tăng 13,7% so với đầu năm. Khối lượng giao dịch bình quân quý 3/2024 đạt 646 triệu cổ phiếu giảm hơn 24% so với quý 2/2024. Giá trị giao dịch bình quân quý 3/2024 đạt hơn 16,5 nghìn tỷ, ghi nhận giảm hơn 25% so với quý 2/2024.
Khối ngoại tiếp tục bán ròng hơn 14,1 tỷ đồng trong quý 3/2024 tuy nhiên áp lực bán ròng đã giảm đáng kể so với mức 38,1 nghìn tỷ trong quý 2/2024.
Trong quý 3, nhóm các cổ phiếu ảnh hưởng đến thị trường có sự phân hóa và nhóm có tác động không mấy tích cực đến thị trường có sự biến động mạnh. Dẫn đầu là nhóm Viễn thông với mức giảm hơn 35%, tiếp đến là Du lịch & giải trí và Hàng & dịch vụ công nghiệp lần lượt giảm 16% và 11,6%. Ngược lại, nhóm Ngân hàng, Dịch vụ tài chính dẫn đầu đà tăng với lần lượt tăng 10,4% và 9,1%.
P/E của thị trường đang ở vùng thấp kể từ năm 2023. So với các thị trường chứng khoán khác trong khu vực, VN-Index có mức P/E tương đối hấp dẫn.
Đặc biệt, sau nhịp giảm mạnh kéo dài từ tuần qua đến tuần này, VN-Index lại lùi về sát mốc 1.200 điểm, PE quanh mức 12 lần. Theo thống kê, số lượng cổ phiếu giao dịch ở ngưỡng dưới RSI 30 hiện lên tới 20-30%. Chỉ số RSI (Relative Strength Index) là chỉ báo đo lường mức độ dao động của giá, thể hiện độ mạnh yếu tương đối của chỉ số/cổ phiếu khi được so với với chính nó trong quá khứ. Chỉ báo này dao động từ 0 đến 100. Khi RSI nằm dưới 30 cho thấy giá đang bị bán quá mức, khi RSI trên 70 thì giá đang bị mua quá mức.
Sau giai đoạn vừa qua, Chứng khoán Mirae Asset xây dựng danh mục đầu tư khuyến nghị cho thời gian tới. Danh mục này dựa trên kết quả kinh doanh 9 tháng năm 2024 với trọng tâm là các doanh nghiệp có nền tảng tài chính vững chắc và tiềm năng tăng trưởng bền vững.
Các cổ phiếu trong danh mục được lựa chọn dựa trên các tiêu chí sau: Các doanh nghiệp có vốn hóa thị trường trên 5.000 tỷ đồng; Khối lượng giao dịch trung bình cao hơn 100.000 cổ phiếu, đảm bảo tính thanh khoản; Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của các cổ phiếu trong danh mục cao hơn ROE của chỉ số VN-Index, chứng tỏ khả năng sinh lời cao và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
Doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp trong 9 tháng năm 2024 phải ghi nhận mức tăng trưởng dương, đảm bảo sự ổn định và sức khỏe tài chính tốt.
Sharpe Ratio của danh mục phải ở mức dương, phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận tốt so với mức rủi ro phải chịu. Chỉ số Sharpe Ratio giúp đánh giá hiệu suất điều chỉnh rủi ro, giúp nhà đầu tư không chỉ tập trung vào lợi nhuận mà còn xem xét mức độ rủi ro kèm theo. Chỉ số này tính toán dựa trên chênh lệch lợi nhuận kỳ vọng của danh mục và lãi suất phi rủi ro, chia cho độ lệch chuẩn của lợi nhuận. Sharpe Ratio dương (>0) là tốt, và càng cao càng hiệu quả, trong khi chỉ số âm có thể cho thấy rủi ro quá lớn.
Thông qua sàng lọc, các cổ phiếu thuộc các ngành ngân hàng phần chiếm phần lớn danh mục nhờ tỷ khả năng tạo ra lợi nhuận ổn định. Bên cạnh đó, nhóm bất động sản, vận tải, và bán lẻ là nhóm có tiềm năng tăng trưởng trong trung và dài hạn.
Các cổ phiếu đáp ứng các tiêu chí trên gồm ACB, BID, CTG, HDB, LPB, MBB, NAB, STB, TCB, TPB, VCB, MBS, đây là nhóm tài chính ngân hàng. Ngoài ra là các cổ phiếu nhóm phi tài chính như CTR, NTP, PVT, QNS, DCM, DGW, FPt, VEA, HAH, BCM, SIP, ACV, PNJ, IDC.
Với tình hình vĩ mô tích cực, lợi nhuận doanh nghiệp dần hồi phục và định giá thị trường đang ở mức hấp dẫn, Mirae Asset kỳ vọng những yếu tố này sẽ trở thành động lực thúc đẩy thị trường trong thời gian tới.
Điều gì xảy ra khi thông tư 02 không được gia hạn?
1. Thông tư 02 là gì và ý nghĩa của nóThông tư 02 được ban hành để kế thừa vai trò của Thông tư 01 trong việc hỗ trợ doanh nghiệp và ngân hàng tái cấu trúc tài chính sau dịch. Nội dung chính của Thông tư 02 tập trung vào việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm giúp khách hàng vượt qua khó khăn tài chính. Đây là một biện pháp quan trọng để ổn định hệ thống ngân hàng, tránh nguy cơ đổ vỡ dây chuyền khi nợ xấu gia tăng đột biến.
2. Khi Thông tư 02 không được gia hạn thì sao?
Nếu Thông tư 02 kết thúc vào 31/12/2024 mà không được gia hạn, hệ thống tài chính và doanh nghiệp sẽ đối mặt với nhiều áp lực lớn:
Gia tăng chi phí dự phòng: Các khoản nợ xấu phải trích lập với tỷ lệ cao, từ 5% (nợ N2) lên tới 100% (nợ N5). Điều này tạo ra gánh nặng tài chính cho ngân hàng, làm giảm khả năng sinh lời.
Áp lực thanh khoản: Ngân hàng cần tìm kiếm nguồn vốn mới qua phát hành trái phiếu hoặc các biện pháp khác để cân đối tài chính.
Doanh nghiệp yếu kém bị đào thải: Những doanh nghiệp không đủ khả năng tái cấu trúc sẽ dễ dàng bị loại khỏi thị trường.
3. Tác động đối với hệ thống ngân hàng
Hệ thống ngân hàng nhỏ, đặc biệt là những ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao, sẽ chịu áp lực lớn trong việc duy trì thanh khoản và đáp ứng các yêu cầu quản lý rủi ro. Ngược lại, các ngân hàng lớn, vốn đã tích cực chuẩn bị thông qua phát hành trái phiếu và quản trị rủi ro chặt chẽ, sẽ có lợi thế vượt trội để tiếp tục phát triển.
4. Cơ hội thanh lọc cần thiết
Dù có thể dẫn đến khó khăn tạm thời, việc Thông tư 02 không được gia hạn cũng mang đến cơ hội thanh lọc hệ thống. Những doanh nghiệp và ngân hàng nhỏ, yếu kém sẽ buộc phải tái cơ cấu hoặc rời khỏi thị trường, từ đó nâng cao chất lượng tổng thể của nền kinh tế.
5. Kinh nghiệm từ quá khứ
Giai đoạn 2012-2015, nợ xấu từng là vấn đề lớn nhưng đã được giải quyết hiệu quả nhờ các biện pháp như thành lập VAMC và chính sách quản lý chặt chẽ. Với kinh nghiệm này, hệ thống tài chính Việt Nam hoàn toàn có khả năng ứng phó, miễn là có sự điều chỉnh chính sách phù hợp.
6. Kết luận
Việc không gia hạn Thông tư 02 không 'quá xấu' nếu hệ thống ngân hàng và doanh nghiệp đã chuẩn bị đủ năng lực. Đây là thời điểm để toàn hệ thống bước qua giai đoạn hỗ trợ, tự đứng vững trên đôi chân của mình, hướng đến một thị trường tài chính minh bạch và bền vững hơn.
Vnindex sẽ giảm "gắt hơn" sau khi thủng hỗ trợ 1240?
Những cơ sở cho thấy thị trường sẽ đi xuống với tốc độ nhanh hơn(góc rơi gắt) và biên giảm cũng nhiều hơn sau khi thủng hỗ trợ 1240, sẽ được trình bày ở trong bài viết này:
1.Xu hướng hiện tại của thị trường:
-Xu hướng trung hạn và ngắn hạn của Vnindex đều đang trong trạng thái điều chỉnh, hiện tại đang phản ứng ở đáy ngắn hạn gần nhất, vùng hỗ trợ 1240.
2.Dòng tiền mua vào yếu, xu hướng bán ra đang là chủ đạo
-Phần lớn thời gian thị trường giao dịch với các phiên thanh khoản thấp dưới trung bình 20 phiên. Các phiên thanh khoản cao đột biến trên trung bình 20 phiên lại là vùng phân phối đỉnh gần nhất ở ngưỡng kháng cự 1300.
-Thị trường đã phản ứng lần thứ 2 tại vùng hỗ trợ 1240, tuy nhiên, xu hướng bán ra vẫn đang là chủ đạo khi thị trường có 2 phiên đóng cửa đỏ gần nhất là phiên 11/11 và 12/11.
-Dòng tiền chung trên thị trường đã yếu, nhóm nhà đầu tư nước ngoài lại liên tục bán ròng khối lượng lớn nhiều phiên ở cả giao dịch thỏa thuận và khớp lệnh, trước những lo ngại về tỷ giá USD/VND.
=> Dòng tiền lớn chưa có biểu hiện tham gia mua mạnh tại vùng hỗ trợ 1240, mà chủ yếu vẫn là bán ra, phe bán đang chiếm ưu thế. Không có dòng tiền mua vào mạnh, rất khó tạo ra sự đảo chiều xu hướng từ xuống thành lên trong ngắn hạn( khung ngày), vùng hỗ trợ 1240 sẽ khó giữ.
2.Dòng tiền bán ra nhiều ở các cổ phiếu trụ trong VN30
-Các cổ phiếu trụ trong nhóm VN30 là các cổ phiếu vốn hóa lớn, các cổ phiếu đầu ngành, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp được thẩm định kỹ lưỡng bởi Ủy ban chứng khoán như: HPG, SSI,VCB, BID,MBB, CTG,... cơ bản đủ tiêu chuẩn để các quỹ lớn đẩy tiền to vào.
+Chiếm trọng số lớn trên thị trường, biến động các cổ phiếu này có tác động mạnh đến điểm số của thị trường chung, đặc biệt các mã ngân hàng như VCB, BID,...từ đó, tác động đến tâm lý giao dịch của NĐT trên thị trường.
+Các cổ phiếu trong Vn30 là nơi để quan sát vận động của dòng tiền lớn trên thị trường. Các quỹ đầu tư lớn sẽ dành phần lớn vốn đầu tư cho các cổ phiếu trong VN30, vì cổ phiếu trong VN30 vốn hóa lớn nên thuận tiện để tiền lớn các quỹ mua vào, bán ra.
-Dòng tiền bán mạnh các cổ phiếu trụ, biểu hiện là mức giảm điểm của VN30 lớn hơn hẳn so với chỉ số chung Vnindex
+Phiên 11/11: Vnindex giảm 2.24 điểm, Vn30 giảm lên tới 6.88 điểm.
+Phiên 12/11:Vnindex giảm 5.5 điểm, Vn30 giảm lên tới 8.51 điểm
***Trong các cổ phiếu trụ, đáng chú ý nhất là các cổ phiếu nhóm ngân hàng, ở phần nội dung tiếp theo, chúng ta sẽ cùng phân tích kỹ hơn về nhóm ngân hàng.
3. Cổ phiếu ngân hàng "tiếp tục" thủng đáy, kết thúc sóng tăng giá cuối cùng.
-Nhóm ngân hàng là nhóm có nhiều cổ phiếu nhất trong VN30, chỉ riêng nhóm này đã có tới 13 mã cổ phiếu trong VN30.
-Trước đó, rất nhiều NĐT kỳ vọng vào "sóng ngành ngân hàng" sẽ dẫn dắt Vnindex vượt vùng đi ngang, vượt kháng cự 1300. Giống như giai đoạn cuối 2023, sóng ngân hàng đã kéo Vnindex vượt vùng đi ngang, vượt kháng cự mạnh 1100+/- bước vào pha tăng trung hạn mới.
-Tuy nhiên, nhóm ngân hàng đã thất bại khi Vnindex quay đầu tại 1300. Hiện tại, cổ phiếu ngân hàng đang liên tiếp thủng đáy và phát tín hiệu kết thúc con sóng tăng giá cuối cùng của pha lên dài hạn từ cuối 2022. Ví dụ:
+Cổ phiếu BID ( vốn hóa lớn thứ 2 nhóm ngân hàng): đã xác nhận kết thúc pha tăng trung hạn cuối, pha tăng trung hạn này bị hụt biên độ, gãy xu hướng trước khi về lại đỉnh cũ T3/2024. Điều này sẽ tác động mạnh đến điểm số của Vnindex theo chiều giảm.
**Hiện tượng hụt biên độ như cổ phiếu BID đã được đề cập trong bài nhận định ngày 26/09 "Cận thận với con sóng tăng giá cuối cùng của cổ phiếu ngân hàng"
+Cổ phiếu HDB: pha tăng trung hạn cuối đã hoàn thiện cấu trúc tăng giá với bộ 5 sóng cơ bản-> Thủng đáy ngắn hạn -> phá vỡ cấu trúc tăng giá trong trung hạn hay nói cách khác, pha tăng trung hạn cuối đã kết thúc.
+Hoặc cổ phiếu MBB cũng đã thủng đáy ngắn hạn 2 lần liên tiếp.
=>Điểm tựa cuối cùng của Vnindex là nhóm cổ phiếu ngân hàng( dòng đủ mạnh để dẫn dắt Vnindex vượt 1300) đã không còn -> Vnindex thủng 1240 sẽ rơi tự do.
-Các cổ phiếu trụ khác cũng đang tiếp tục thủng đáy chưa thấy điểm dừng như MSN, MWG, VNM, PLX,..
4.Tổng kết
-Xu hướng thị trường điều chỉnh xuống trong trung và ngắn hạn và dòng tiền vẫn đang bán ra là chủ đạo. Các cổ phiếu trụ tiếp đà giảm, thủng đáy liên tục, đặc biệt là dòng ngân hàng phát tín hiệu kết thúc sóng tăng giá cuối cùng trong pha lên dài hạn.
-> Lực cầu yếu, dòng tiền không mua vào mạnh thì xu hướng xuống vẫn sẽ tiếp diễn trong trung và ngắn hạn. Thị trường thiếu đi điểm tựa, lực đỡ lớn về điểm số từ các cổ phiếu trụ, kịch bản xác suất cao sẽ sớm thủng hỗ trợ 1240.
Khi Vnindex thủng vùng 1240, thị trường sẽ bước vào giai đoạn đi xuống với tốc độ nhanh (góc rơi gắt) và biên giảm lớn hơn; làm nhà đầu tư không kịp trở tay; thậm chí có thể thủng luôn hỗ trợ mạnh 1200(+/-).Hình thái vận động sẽ tương tự như cổ phiếu MWG hay chỉ số Kospi của chứng khoán Hàn Quốc.
-> Thị trường đang tiếp tục củng cố cho kịch bản pha chỉnh C, để sau đó tạo ra một cơ hội lớn mua cổ phiếu giá rẻ ở vùng đáy dài hạn trong giai đoạn cuối 2024 như những nhận định ở các bài viết trước.
***Bài viết chia sẻ góc nhìn, nhận diện dựa trên quan điểm cá nhân, không quyết định đến việc mua bán của NĐT. Chúc quý độc giả đầu tư thành công!
Kiên nhẫn chờ thời | TTCK 11.10.24
Cùng điểm qua một số thông tin đáng chú ý của Thế giới và trong nước:
Tin thế giới:
- Chứng khoán Mỹ đã tiếp tục vượt đỉnh sau thông tin ông Trump đắc cử Tổng thống Mỹ. Trong phiên giao dịch ngày 8/11, chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones tăng 260 điểm, tương đương 0,59% và đóng cửa ở mức 43.989 điểm. Giữa phiên, có lúc chỉ số blue-chip này đã vượt qua mốc 44.000 điểm. Trong khi đó, chỉ số S&P 500 tăng 0,38% và kết thúc với 5.996 điểm. Có lúc, S&P 500 đã vượt mốc 6.000 điểm. Chỉ số thiên về công nghệ Nasdaq Composite chỉ tăng 0,09% lên 19.287 điểm. Cả ba chỉ số chính đều kết thúc tuần với kỷ lục mới. Một số cổ phiếu liên quan tới ông Trump tiếp tục ghi nhận kết quả tích cực. Cổ phiếu Tesla đã tăng 8,2% và ghi nhận phiên tích cực thứ 4 liên tiếp. Kết quả trên đã giúp vốn hóa của nhà sản xuất ô tô này vượt mốc 1.000 tỷ USD
- Ngày 7/11, Fed quyết định tiếp tục nới lỏng chính sách tiền tệ. Theo đó, lãi suất tham chiếu của Mỹ về 4,5-4,75%, tức hạ 25 điểm cơ bản (0,25%). Mức này bằng một nửa so với đợt điều chỉnh hồi tháng 9 (0,5%). Quan chức Fed nhận định thị trường việc làm tại Mỹ đã bớt thắt chặt và lạm phát đang hướng về mục tiêu 2%. "Hoạt động kinh tế tăng trưởng với tốc độ ổn định", Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) thuộc Fed nhận định.
- Đồng USD tiếp tục tăng mạnh lên trên ngưỡng 105 trong ngày bầu cử sau đó đã điều chỉnh nhẹ khi FED hạ 0.25% lãi suất trong cuộc họp 8/11, DXY duy trì sự tích cực khi Trump lên làm tổng thống, các chính sách của ông được kỳ vọng sẽ làm nền kinh tế Mỹ phát triển mạnh mẽ khiến giới đầu tư kỳ vọng vào sức mạnh của đồng Đô La.
- LS TPCP Mỹ điều chỉnh nhẹ về mốc 4.297% sau khi đã có nhịp tăng mạnh từ mức 3.6% vào tháng 9/2024.
- Gía cả hàng hóa thế giới trong tuần có diễn biến của giá vàng đáng chú ý khi chạm mức thấp nhất gần ba tuần vào thứ Tư khi đồng USD giữ vững giá trị nhờ sự kỳ vọng Trump sẽ chấm dứt các cuộc xung đột căng thẳng trên thế giới làm cho tài sản trú ẩn như Vàng hạ nhiệt. Sau đó giá có sự hồi phục nhẹ khi FED đã hạ lãi suất 0.25% trong cuộc họp FOMC 8/11.
Tin trong nước:
- Tỷ giá đã hạ nhiệt trong phiên cuối tuần sau khi FED tiến hành hạ lãi suất 0.25% vào 7/11. Tỷ giá VCB và tỷ giá chợ đen đều giảm mạnh so với phiên liền trước.
- Lợi suất trái phiếu 10 năm sau một thời gian đi ngang đã có dấu hiệu bật tăng gần đây, trong phiên 8/11 lợi suất giảm nhẹ và duy trì ở mốc 2.843%.
- Số liệu mới nhất của Tổng cục Thống kê về tình hình kinh tế - xã hội cho biết, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2024 tăng 0,33% so với tháng trước. Nguyên nhân chủ yếu do giá lương thực, thực phẩm tiếp tục tăng do ảnh hưởng bởi mưa bão, giá xăng dầu trong nước tăng theo giá thế giới, giá nhà ở thuê tăng. So với tháng 12/2023, CPI tháng 10 tăng 2,52% và tăng 2,89% so với cùng kỳ năm trước.
- Tính từ đầu tháng 11 đến nay, khối ngoại đã bán ròng 3.780 tỷ. Trong phiên giao dịch 8/11, khối ngoại duy trì bán ròng với áp lực mạnh hơn với giá trị bán 1.161 tỷ trên sàn HSX.
Vĩ mô trong ngắn hạn có sự biến động về các biến số như tỷ giá, lãi suất... cộng với yếu tố bán ròng từ khối ngoại, dòng tiền thị trường yếu, chúng tôi dự báo quý 4 dòng tiền vẫn tiếp tục khó khăn vì vậy LCTV nhận định VNINDEX tiếp tục đi ngang 1245-1290 với độ lệch 20 điểm.
Chi tiết nhận định thị trường và dự báo diễn biến tiếp theo của VN-Index trong thời gian tới, nhận định các mã cổ phiếu mà nhà đầu tư quan tâm đều được chia sẻ trong video: Kiên nhẫn chờ thời / TTCK 11.10.24.
Lưu ý: Những thông tin chia sẻ trong video chỉ mang tính chất tham khảo. Nhà đầu tư thận trọng và cân nhắc rủi ro với quyết định đầu tư của mình.
Vì sao thị trường chưa vượt 1300 | Có sợ sập không ?
Đánh giá thị trường qua 4 biến số quan trọng nhất: vĩ mô nền kinh tế - yếu tố dòng tiền - vĩ mô ngành nghề - nội tại cổ phiếu
Nội dung chính
✔️ Vĩ mô thế giới
✔️ Khối ngoại bán ròng
✔️ Chiến lược đầu tư quý 4/2024
Tôi sẽ liên tục cập nhật xu hướng Vnindex trong thời gian tới để đưa ra chiến lược đầu tư phù hợp cho anh chị và các bạn
Thêm vào đấy, sẽ có những phần phân tích chuyên sâu ngành nghề và doanh nghiệp
Khuyến nghị mua bán, quản trị danh mục đầu tư
👇👇 THEO DÕI TẠI ĐÂY
交易股票、貨幣、商品、期貨、債券、基金等金融工具或加密貨幣屬高風險行為,這些風險包括損失您的部分或全部投資金額,所以交易並非適合所有投資者。
做出任何財務決定時,應該進行自己的盡職調查,運用自己的判斷力,並諮詢合格的顧問。本網站的內容並非直接針對您,我們也未考慮您的財務狀況或需求。本網站所含資訊不一定是即時提供的,也不一定是準確的。本站提供的價格可能由造市商而非交易所提供。您做出的任何交易或其他財務決定均應完全由您負責,並且您不得依賴通過網站提供的任何資訊。我們不對網站中的任何資訊提供任何保證,並且對因使用網站中的任何資訊而可能造成的任何交易損失不承擔任何責任。
未經本站書面許可,禁止使用、儲存、複製、展現、修改、傳播或分發本網站所含數據。提供本網站所含數據的供應商及交易所保留其所有知識產權。