行情
新闻
分析
用户
快讯
财经日历
学习
数据
- 名称
- 最新值
- 前值
公:--
预: --
前: --
公:--
预: --
前: --
公:--
预: --
公:--
预: --
前: --
公:--
预: --
前: --
公:--
预: --
前: --
公:--
预: --
公:--
预: --
公:--
预: --
前: --
公:--
预: --
前: --
公:--
预: --
前: --
公:--
预: --
前: --
公:--
预: --
前: --
公:--
预: --
前: --
公:--
预: --
前: --
公:--
预: --
前: --
公:--
预: --
前: --
公:--
预: --
前: --
公:--
预: --
前: --
公:--
预: --
公:--
预: --
前: --
公:--
预: --
前: --
公:--
预: --
前: --
公:--
预: --
前: --
公:--
预: --
前: --
公:--
预: --
前: --
公:--
预: --
前: --
公:--
预: --
前: --
公:--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
无匹配数据
最新观点
最新观点
最近更新
港股投资的风险预警
尽管香港法律体系和监管框架相对健全,但港股市场仍然存在一些特定的风险和挑战,如港币与美元挂钩,外地投资者可能会面临汇率波动;中国内地的政策变化和经济状况对港股的影响等。
投资港股费用结构与税务
港股市场的交易成本包括总投资成本为买卖股票的交易费用、印花税、结算费用等,对于外地投资者,可能会涉及兑换港币所产生汇率转换费用,以及按照所在地的相关法规需缴纳的税款。
港股行业分析:非必需消费行业
港股市场非必需消费行业覆盖汽车、教育、旅游、餐饮、服装等多个领域,在643家上市公司中35%为中国内地公司,占总市值的65%,因此受中国经济影响深远。
港股行业分析:地产建筑业
地产建筑业在港股指数中的份额近年已明显下降,但截2022年,它依然在市场上占有约10%的份额。包含了房地产开发、建筑工程、房地产投资和物业管理等各个方面。
中国·香港
越南·胡志明
阿联酋·迪拜
尼日利亚·拉各斯
埃及·开罗
查看所有搜索结果
暂无数据
BCTC hợp nhất vừa công bố cho thấy, Ngân hàng TMCP Bản Việt (BVBank, UPCoM: BVB) lãi trước thuế năm 2024 gần 391 tỷ đồng, gấp 5.4 lần năm trước. Con số lợi nhuận này vượt xa so với kế hoạch Ngân hàng đề ra cho cả năm.
Lũy kế cả năm 2024, lợi nhuận thuần của Ngân hàng đạt hơn 2,306 tỷ đồng, tăng 56% so với năm 2023.
Dù lãi từ dịch vụ giảm 31%, còn 38 tỷ đồng, do tăng chi phí từ hoạt động dịch vụ khác. Đáng chú ý, lãi từ kinh doanh ngoại hối gấp đôi năm trước, thu được gần 46 tỷ đồng.
Kết quả, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đạt 1,002 tỷ đồng, dù đã trích gần 612 tỷ đồng để dự phòng rủi ro, BVBank lãi trước thuế gần 391 tỷ đồng, gấp 5.4 lần năm trước.
Như vậy, BVBank đã vượt xa so với con số lãi trước thuế 200 tỷ đồng được ĐHĐCĐ đề ra cho cả năm 2024.
Trong riêng quý 4/2024, BVBank thu được gần 759 tỷ đồng thu nhập lãi thuần, tăng 77% so với cùng kỳ năm trước. BVBank lãi trước thuế gần 209 tỷ đồng trong quý 4, vượt xa cùng kỳ năm trước.
BVBank giải trình nguyên nhân lợi nhuận quý 4 tăng cao so với quý trước đến từ việc tăng mạnh hoạt động cho vay (đóng góp gần 40% mức tăng cả năm), tốc độ thu nợ đẩy nhanh với mức thu gần 3 lần bình quân các quý trước, cải thiện mạnh thu lãi và giảm chi phí dự phòng.
Kết quả kinh doanh quý 4 và năm 2024 của BVB. Đvt: Tỷ đồngNguồn: VietstockFinance
Tổng tài sản của BVBank tính đến cuối năm 2024 đạt 103,536 tỷ đồng, tăng 18% so với đầu năm. Hoạt động tín dụng ghi nhận kết quả tích cực với số dư nợ cho vay khách hàng hơn 68,063 tỷ đồng, tăng 18%. Trong đó, dư nợ của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm hơn 75% tổng quy mô dư nợ.
Tổng quy mô huy động của BVBank ghi nhận 95,400 tỷ đồng, tăng 19% so với đầu năm. Trong đó, tiền gửi khách hàng đạt 67,389 tỷ đồng, tăng 18% với động lực chính đến từ các chương trình tập trung vào khách hàng nhỏ lẻ. Tổng số lượng khách hàng tăng gần 30% so với đầu năm, đạt 2.3 triệu khách hàng.
BVBank cho biết, năm 2024 cũng là năm đánh dấu bước ngoặt trong hoạt động chuyển đổi số với 92% khách hàng mới đến từ kênh số, tăng 40% so với 2023. Tổng số lượng giao dịch trên kênh số cũng tăng 40% so với năm trước.
Chất lượng nợ vay của BVB tính đến 31/12/2024. Đvt: Tỷ đồngNguồn: VietstockFinance
Tổng nợ xấu tính đến 31/12/2024 của BVBank là gần 2,106 tỷ đồng, tăng 10% so với đầu năm. Tỷ lệ nợ xấu/dư nợ vay giảm từ mức 3.31% xuống còn 3.09%. Tỷ lệ nợ xấu/tổng nợ theo quy định tại Thông tư số 31/2024/TT-NHNN giảm còn 2.59% .
Hàn Đông
FILI - 19:47:32 22/01/2025
Tín dụng tăng 18%, BVBank vượt xa kế hoạch lợi nhuận năm 2024
BCTC hợp nhất vừa công bố cho thấy, Ngân hàng TMCP Bản Việt (BVBank, UPCoM: BVB) lãi trước thuế năm 2024 gần 391 tỷ đồng, gấp 5.4 lần năm trước. Con số lợi nhuận này vượt xa so với kế hoạch Ngân hàng đề ra cho cả năm.
Lũy kế cả năm 2024, lợi nhuận thuần của Ngân hàng đạt hơn 2,306 tỷ đồng, tăng 56% so với năm 2023.
Dù lãi từ dịch vụ giảm 31%, còn 38 tỷ đồng, do tăng chi phí từ hoạt động dịch vụ khác. Đáng chú ý, lãi từ kinh doanh ngoại hối gấp đôi năm trước, thu được gần 46 tỷ đồng.
Kết quả, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đạt 1,002 tỷ đồng, dù đã trích gần 612 tỷ đồng để dự phòng rủi ro, BVBank lãi trước thuế gần 391 tỷ đồng, gấp 5.4 lần năm trước.
Như vậy, BVBank đã vượt xa so với con số lãi trước thuế 200 tỷ đồng được ĐHĐCĐ đề ra cho cả năm 2024.
Trong riêng quý 4/2024, BVBank thu được gần 759 tỷ đồng thu nhập lãi thuần, tăng 77% so với cùng kỳ năm trước. BVBank lãi trước thuế gần 209 tỷ đồng trong quý 4, vượt xa cùng kỳ năm trước.
BVBank giải trình nguyên nhân lợi nhuận quý 4 tăng cao so với quý trước đến từ việc tăng mạnh hoạt động cho vay (đóng góp gần 40% mức tăng cả năm), tốc độ thu nợ đẩy nhanh với mức thu gần 3 lần bình quân các quý trước, cải thiện mạnh thu lãi và giảm chi phí dự phòng.
Kết quả kinh doanh quý 4 và năm 2024 của BVB. Đvt: Tỷ đồng
Nguồn: VietstockFinance
Tổng tài sản của BVBank tính đến cuối năm 2024 đạt 103,536 tỷ đồng, tăng 18% so với đầu năm. Hoạt động tín dụng ghi nhận kết quả tích cực với số dư nợ cho vay khách hàng hơn 68,063 tỷ đồng, tăng 18%. Trong đó, dư nợ của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm hơn 75% tổng quy mô dư nợ.
Tổng quy mô huy động của BVBank ghi nhận 95,400 tỷ đồng, tăng 19% so với đầu năm. Trong đó, tiền gửi khách hàng đạt 67,389 tỷ đồng, tăng 18% với động lực chính đến từ các chương trình tập trung vào khách hàng nhỏ lẻ. Tổng số lượng khách hàng tăng gần 30% so với đầu năm, đạt 2.3 triệu khách hàng.
BVBank cho biết, năm 2024 cũng là năm đánh dấu bước ngoặt trong hoạt động chuyển đổi số với 92% khách hàng mới đến từ kênh số, tăng 40% so với 2023. Tổng số lượng giao dịch trên kênh số cũng tăng 40% so với năm trước.
Chất lượng nợ vay của BVB tính đến 31/12/2024. Đvt: Tỷ đồng
Nguồn: VietstockFinance
Tổng nợ xấu tính đến 31/12/2024 của BVBank là gần 2,106 tỷ đồng, tăng 10% so với đầu năm. Tỷ lệ nợ xấu/dư nợ vay giảm từ mức 3.31% xuống còn 3.09%. Tỷ lệ nợ xấu/tổng nợ theo quy định tại Thông tư số 31/2024/TT-NHNN giảm còn 2.59% .
Hàn Đông
FILI
Đã có 16 ngân hàng công bố KQKD 2024
Tính đến sáng ngày 22/1, đã có 16 ngân hàng công bố báo cáo tài chính quý 4/2024 hoặc kết quả kinh doanh sơ bộ năm 2024
ACB lãi hơn 21.000 tỷ trong năm 2024
ACB vừa công bố kết quả kinh doanh năm 2024 với lợi nhuận trước thuế đạt hơn 21.000 tỷ đồng, tăng 5% so với năm 2023.
Trong đó, thu nhập từ lãi tăng 11,4% nhờ tăng trưởng quy mô tín dụng, trong khi thu nhập từ phí dịch vụ tăng 10,8% nhờ đa dạng các nguồn thu phí. Tỷ lệ CIR được kiểm soát tốt, giảm xuống còn 32,5%. ROE đạt 22%, thuộc nhóm cao nhất ngành,
Trong năm 2024, quy mô tín dụng của ACB đạt 581 nghìn tỷ đồng, tăng 19,1% so với năm trước, với tỷ lệ nợ xấu ở mức 1,51%.
Tổng quy mô huy động của ACB trong năm 2024 gồm tiền gửi khách hàng và giấy tờ có giá đạt 639 nghìn tỷ đồng, tăng 19,4% so với năm 2023.
Đến cuối năm 2024, tỷ lệ LDR của ACB ở mức 78%, tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn 18,8%. Tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất CAR trên 12%, vượt yêu cầu tối thiểu 8% theo quy định của NHNN. Hệ số rủi ro bình quân đối với tài sản có được kiểm soát ở mức ~70%.
BaoVietBank - Ngân hàng đầu tiên báo lợi nhuận sụt giảm
Kết thúc năm 2024, lợi nhuận trước thuế BaoVietBank đạt gần 86 tỷ đồng, thấp hơn so với mức 87 tỷ đồng trong năm 2023 (theo BCTC đã kiểm toán). Đây là ngân hàng đầu tiên ghi nhận lợi nhuận sụt giảm trong năm 2024.
Trong năm 2024, lãi thuần từ hoạt động dịch vụ của BaoVietBank ghi nhận mức tăng trưởng 21%; Hoạt động kinh doanh ngoại hối, mua bán chứng khoán kinh doanh và chứng khoán đầu tư đều giảm; Tổng thu nhập hoạt động tăng 13% so với năm 2023.
Kết thúc năm 2024, tổng tài sản của BaoVietBank đạt hơn 90,6 nghìn tỷ đồng, tăng 7,06% so với cuối năm trước, tổng dư nợ tín dụng đạt gần 54,6 nghìn tỷ đồng, đạt chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng do Ngân hàng Nhà nước giao năm 2024. Tỷ lệ nợ xấu/tổng nợ duy trì ở mức 2,84%.
Nguồn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư cũng tăng trưởng đáng kể, đạt 59,4 nghìn tỷ đồng, tăng 8,66% so với cùng kỳ.
Techcombank báo lãi 27.500 tỷ đồng, vượt kế hoạch được giao
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank ) vừa công bố kết quả kinh doanh năm 2024 với lợi nhuận trước thuế đạt 27.500 tỷ đồng, tăng 20,3% so với năm trước. Đây là mức lợi nhuận cao kỷ lục của ngân hàng này và vượt kế hoạch được giao (27.100 tỷ đồng).
Tính đến 31/12/2024, tổng tài sản của Techcombank đạt 978.800 tỷ đồng, tăng 15,2% so với đầu năm. Tín dụng tăng trưởng 20,85% lên mức 640.700 tỷ đồng trong hạn mức được NHNN phê duyệt. Tín dụng trên cơ sở hợp nhất tăng 21,7%, trong đó cho vay cá nhân tăng 28,4%, cao hơn đáng kể mức tăng 17,3% của tín dụng doanh nghiệp. Số dư tiền gửi của khách hàng đạt 565.100 tỷ đồng, tăng 24,3% so với đầu năm.
Về chất lượng tài sản, tỷ lệ nợ xấu (NPL) của ngân hàng cải thiện về mức 1,17%. Tỷ lệ NPL trước CIC ở mức thấp 1,0%.
PGBank lãi đột biến trong quý 4
Ngân hàng TMCP Thịnh vượng và Phát triển (PGBank) cũng vừa công bố báo cáo tài chính quý 4/2024 với lợi nhuận trước thuế đạt 76,3 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm ngoái lỗ 4,6 tỷ đồng.
Theo giải trình của ngân hàng, lợi nhuận quý 4/2024 tăng mạnh nhờ thu nhập lãi thuần tăng 23%. Bên cạnh đó, PGBank đã tăng cường công tác thu hồi nợ, đặc biệt thu gốc, lãi đã sử dụng dự phòng làm cho thu nhập từ hoạt động khác tăng trong quý 4.
Lũy kế cả năm 2024, PGBank đạt lợi nhuận trước thuế 421 tỷ đồng, tăng gần 20% so với cùng kỳ năm 2023.
Tính đến cuối năm 2024, tổng tài sản của PGBank ở mức 73.211 tỷ đồng, tăng 31,9% so với đầu năm. Trong đó, cho vay khách hàng của PGBank đạt 41.436 tỷ đồng, tăng 17,3%.
Về chất lượng tài sản của ngân hàng, tổng số dư nợ xấu tính đến ngày 31/12/2024 của PGBank là 1.061 tỷ đồng, tăng nhẹ 5,2% so với đầu năm.
SeABank lãi hơn 6.000 tỷ đồng trong năm 2024
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank, HOSE: SSB) vừa thông báo về kết quả hoạt động năm 2024.
Cụ thể, lợi nhuận trước thuế của SeABank đạt 6.039 tỷ đồng, tăng 31% so với 2023, hoàn thành 103% kế hoạch. Tổng thu nhập hoạt động của SeABank tăng trưởng 32% so với năm trước, đạt 12.409 tỷ đồng. Tỷ lệ ROE ở mức 14,75% và ROA đạt 1,63%. Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR) năm 2024 giảm đáng kể, xuống mức 33,28%.
Tính đến cuối năm 2024, quy mô tổng tài sản SeABank đạt 325.699 tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2023; Dư nợ tín dụng đạt 209.355 tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng đạt 20,42%.
Tổng huy động từ các tổ chức, cá nhân trong nước và các tổ chức tài chính quốc tế vượt kế hoạch năm, đạt 215.984 tỷ đồng, tăng trưởng 23%. Trong đó tiền gửi không kỳ hạn (CASA) tăng trưởng ấn tượng đạt 32.658 tỷ đồng, tăng 96% so với năm 2023 và chiếm 19,4% tổng huy động. Tỷ lệ nợ xấu ở mức 1,89%, thấp hơn nhiều so với quy định của NHNN.
Lợi nhuận Eximbank tăng gấp rưỡi
Eximbank mới đây đã công bố kết quả kinh doanh năm 2024 với lợi nhuận đạt 4.188 tỷ đồng, tăng 54% so với năm 2023.
Tính đến cuối năm 2024, tổng tài sản Eximbank tăng trưởng 18,9%, đạt 239.532 tỷ đồng. Dư nợ cấp tín dụng tăng 19,72%.
TPBank: Lãi tăng 36%
Kết thúc năm 2024, lợi nhuận trước thuế của TPBank đạt gần 7.600 tỷ đồng, tăng 36% so với năm 2023 và vượt kế hoạch đề ra tại Đại hội đồng cổ đông. Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) của TPBank duy trì ở mức trên 17%.
Kết thúc năm 2024, dư nợ tín dụng của TPBank, bao gồm cho vay khách hàng và trái phiếu doanh nghiệp, đạt 261.500 tỷ đồng, tương đương tăng trưởng hơn 20% so với năm trước, vượt xa mức tăng trưởng trung bình của ngành ngân hàng. Tổng tài sản vượt 418.000 tỷ đồng, tăng 17% so với năm trước và vượt kế hoạch 7%.
Nam A Bank lãi hơn 4.500 tỷ
Nam A Bank mới đây đã công bố sơ bộ kết quả kinh doanh năm 2024 với lợi nhuận trước thuế đạt hơn 4.545 tỷ đồng, tăng 37,56% so với cùng kỳ năm 2023, vượt 13,6% chỉ tiêu được giao.
LPBank tạm dẫn đầu tăng trưởng lợi nhuận toàn ngành
LPBank cũng đã công bố kết quả kinh doanh năm 2024 với lợi nhuận trước thuế đạt 12.168 tỷ đồng, tăng 73% so với năm 2023 và thực hiện được 116% kế hoạch đề ra. Đây là mức lợi nhuận cao kỷ lục của ngân hàng này và là lần đầu tiên LPBank ghi tên mình vào 'Câu lạc bộ lợi nhuận 10.000 tỷ đồng'. Bên cạnh đó, LPBank cũng là ngân hàng có tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cao nhất hệ thống tính đến thời điểm hiện tại.
HDBank dự kiến lãi trên 16.000 tỷ đồng
Chia sẻ tại Hội nghị nhà đầu tư HDBank 2024 mới đây, ông Phạm Văn Đẩu – Giám đốc Tài chính HDBank cho biết, ngân hàng này tin tưởng sẽ vượt các chỉ tiêu lợi nhuận 15.852 tỷ cổ đông giao và dự kiến đạt tới trên 16.000 tỷ đồng. So với kết quả đạt được năm 2023, lợi nhuận HDBank dự kiến sẽ tăng trưởng 23%.
Lợi nhuận Sacombank ước đạt trên 12.700 tỷ đồng
Sacombank cũng đã công bố kết quả kinh doanh sơ bộ quý 4 và cả năm 2024. Cụ thể, lợi nhuận trước thuế của Sacombank trong quý 4/2024 ước đạt hơn 4.600 tỷ đồng, tăng 68% so với cùng kỳ và cả năm 2024 ước đạt trên 12.700 tỷ đồng, mức cao nhất từ trước đến nay và vượt chỉ tiêu ĐHĐCĐ giao.
Lợi nhuận MB tạm dẫn đầu nhóm ngoài quốc doanh
Chia sẻ tại Hội nghị Nhà đầu tư ngày 10/1, ông Phạm Như Ánh, Tổng Giám đốc MB cho biết, ước tính lợi nhuận trước thuế riêng lẻ ngân hàng năm 2024 tăng khoảng 12% so với năm 2023 và đạt 27.600 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế hợp nhất tăng khoảng 9-10%, đạt gần 29.000 tỷ đồng.
Với kết quả trên, MB hiện là ngân hàng báo lãi trước thuế năm 2024 cao nhất nhóm ngoài quốc doanh khi Techcombank chưa công bố kết quả kinh doanh cả năm.
BIDV lãi riêng lẻ hơn 30.000 tỷ đồng, đứng thứ hai toàn ngành ngân hàng
Báo cáo tại Hội nghị Hội nghị Triển khai nhiệm vụ kế hoạch kinh doanh năm 2025, Ban lãnh đạo BIDV cho biết, tính đến hết 31/12/2024, các chỉ tiêu kinh doanh của ngân hàng đều đạt và vượt kế hoạch NHNN và Đại hội đồng cổ đông giao.Trong đó, lợi nhuận trước thuế riêng ngân hàng đạt 30.006 tỷ đồng (tương đương hơn 1,1 tỷ USD), tăng trưởng 12,4% so với năm 2023.
Với kết quả trên, nhiều khả năng BIDV sẽ là ngân hàng có lợi nhuận lớn thứ hai hệ thống (chỉ sau Vietcombank) và là mức cao nhất lịch sử của nhà băng này.
Agribank báo lãi kỷ lục
Agribank mới đây cũng đã công bố sơ bộ kết quả kinh doanh năm 2024 với lợi nhuận trước thuế tăng trên 8%. Trước đó, năm 2023, Agribank ghi nhận lợi nhuận trước thuế riêng lẻ đạt 25.525 tỷ đồng. Như vậy, lợi nhuận trước thuế riêng lẻ ngân hàng năm 2024 ước tính đạt trên 27.500 tỷ đồng.
VietinBank: Lợi nhuận đạt kế hoạch đề ra
Tại VietinBank , Ban lãnh đạo cũng thông tin rằng lợi nhuận năm 2024 đã đạt và vượt kế hoạch đề ra. Trước đó, hồi tháng 10/2024, VietinBank đã công bố chính thức các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2024 với mục tiêu lợi nhuận trước thuế ngân hàng mẹ đạt mức kỷ lục 26.300 tỷ đồng, tăng 8,7% so với năm trước.
Vietcombank tiếp tục dẫn đầu lợi nhuận ngành ngân hàng
Với Vietcombank , ngân hàng này chưa công bố lợi nhuận cả năm 2024. Song, tại hội nghị triển khai nhiệm vụ ngành ngân hàng năm 2025 diễn ra vào giữa tháng 12/2024, ông Nguyễn Thanh Tùng, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Vietcombank, cho biết ngân hàng đã cơ bản hoàn thành các mục tiêu và kế hoạch được Ngân hàng Nhà nước và Đại hội đồng cổ đông giao.
Trong Báo cáo thường niên 2023, Vietcombank cho biết ngân hàng đặt mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận tối thiểu 5% trong năm 2024. Ước tính, Vietcombank có thể đạt mức lợi nhuận riêng lẻ khoảng 43.000 tỷ đồng trong năm 2024 – tiếp tục đứng đầu toàn ngành ngân hàng.
Thị trường ngày 21/01 : Lực bán chiếm ưu thế, VNIndex giằng co trước vùng kháng cự
Phiên giao dịch 21/01, thị trường mở cửa với sắc xanh nhẹ nhưng lực bán nhanh chóng lấn át, giá trị giao dịch vẫn ở mức thấp, đạt hơn 3.900 tỷ đồng (+9% so với phiên sáng liền trước).
I. Thông tin thị trường
Nhóm viễn thông, truyền thông và công nghệ thông tin có sắc xanh tích cực nhất, lần lượt 8%, 5% và 1%, gồm một số mã nổi bật như CTR, VGI, FOX, FPT, CMG, ELC,… Sự phân hóa lan rộng ở nhiều nhóm ngành còn lại như ngân hàng, bất động sản, dịch vụ công nghiệp. Ở nhóm năng lượng, tình hình khá tiêu cực với đà giảm của BSR, PVD, PVT và GSP giảm sàn nhưng vẫn len lói xanh ở một số mã như PVS, AAH. VNIndex đóng cửa phiên sáng với mức giảm -2,03 điểm, còn mức 1.247,52 điểm.
Bước vào phiên chiều, điểm số giằng co trong biên độ hẹp và phe bán tiếp tục chiếm ưu thế. Sắc đỏ chiếm phần lớn trong tổng số các nhóm ngành (12/19 nhóm giảm điểm). Dẫn đầu mức giảm tiếp tục là nhóm năng lượng -1,6% và giảm nhẹ ở một số nhóm y tế, hóa chất, hàng cá nhân, bất động sản và ngân hàng,… Ngược lại, các nhóm viễn thông, truyền thông, công nghệ thông tin, bán lẻ và dịch vụ tài chính vẫn giữ được sắc xanh thậm chí tăng nhiều hơn so với phiên sáng. Tỷ trọng phân bổ dòng tiền tăng lên ở nhóm VNMID và VNSML, giảm ở nhóm VN30. Nhóm vốn hóa lớn VN30 giảm -0,16%, VNMID -0,14% và VNSML -0,5%. Về mức độ tác động đến thị trường chung SSB, FRT, LPB, OCB, VCI,… là các mã đóng góp tích cực đến điểm số +0,99 điểm. Phía tác động tiêu cực gây giảm -2,72 điểm, gồm một số mã như BSR, VCB, TCB, GAS, HDB,… Kết phiên, chỉ số VNIndex giảm -3,46 điểm (-0,28%), còn mức 1.246,09 điểm. Chỉ số VN30 giảm -2,14 điểm (-0,16%), còn mức 1.314,81 điểm với 5 mã tăng và 16 mã giảm (trong đó, POW và HDB giảm điểm nhiều nhất). Chỉ số HNX-Index giảm -0,01 điểm, còn mức 221,68 điểm.
Thanh khoản trên sàn HOSE ghi nhận giá trị khoảng 11.483 tỷ đồng, tăng +15% so với phiên trước và thấp hơn -5% so với mức trung bình 20 phiên. Giá trị giao dịch thỏa thuận đạt 2.970 tỷ đồng
Khối ngoại bán ròng với giá trị -165 tỷ đồng, trong đó giá trị bán tập trung chủ yếu ở các mã CTG (-52 tỷ), FRT (-40 tỷ), STB (-35 tỷ), VCB (-31 tỷ),… Ở chiều ngược lại, khối ngoại mua nhiều nhất ở mã PVD (+31 tỷ), VIC (+21 tỷ), SSI (+18 tỷ),…
Dòng tiền tăng ở nhóm Bất động sản, Dịch vụ tài chính, Thực phẩm, Xây dựng & vật liệu, Hàng & dịch vụ công nghiệp, CNTT, Tài nguyên cơ bản, Hóa chất, Dầu khí, Bán lẻ, Hàng cá nhân & Gia dụng, Du lịch, Y tế, Bảo hiểm giảm ở các nhóm ngành Ngân hàng.
II. Phân tích kỹ thuật
Vùng kháng cự: 1.280 điểm
Vùng hỗ trợ: 1.220 điểm
Đồ thị ngày
Trên đồ thị ngày, VNIndex đóng cửa với nến giảm gần giống với “Bearish Marubozu” nhưng ở trạng thái thanh khoản thấp, do đó mô hình nến không mang nhiều ý nghĩa tiêu cực. Thị trường chỉ đang gặp áp lực giằng co khi chạm đến vùng tập hợp các đường trung bình động và khả năng trong các phiên tiếp theo vẫn tiếp tục duy trì trạng thái đi ngang trong biên độ của dải bollinger bands. Khối lượng giao dịch đạt 379 triệu đơn vị (+6,4% so với phiên trước, -14% so với trung bình 20 phiên).
Xét về các chỉ báo kỹ thuật
- Chỉ báo RSI: Dao động quanh mốc trung tính (hiện tại ~47) cho thấy xung lực tăng trung bình.
- Chỉ báo MACD: Đường MACD nằm dưới đường signal, dải histogram thu hẹp – duy trì tín hiệu BÁN và có khả năng đảo chiều.
- Chỉ báo Stochastic: Đường %K nằm trên đường %D – duy trì tín hiệu MUA.
Chiến lược giao dịch
VNIndex chạm đến đường trung bình động MA20 phiên và có phản ứng giằng co, khối lượng duy trì ở mức thấp và các chỉ báo kỹ thuật RSI, MACD, Stoch tiếp tục cải thiện theo hướng tích cực, củng cố cho đà phục hồi. Khả năng VNIndex sẽ tiếp tục hồi phục đến vùng đỉnh cũ quanh 1.280 điểm. Nhà đầu tư tiếp tục nắm giữ cổ phiếu với tỷ trọng không quá 50%.
Dưới đây là một số cổ phiếu có sức mạnh giá trên 50, tăng về giá và thanh khoản trong phiên:
· Nhóm ngân hàng: BVB
· Nhóm hóa chất: DRI
· Nhóm viễn thông: VGI
· Nhón đầu tư bất động sản & dịch vụ: TDC
III. Tin tức đáng chú ý
Thông tin/Sự kiện
Trump dự định áp thuế 25% lên hàng hóa Mexico và Canada từ 01/02
Tổng thống Donald Trump công bố kế hoạch áp thuế 25% lên hàng hóa từ Mexico và Canada từ ngày 1/2, cáo buộc hai nước để dòng người nhập cư và ma túy tràn vào Mỹ. Mexico và Canada tuyên bố sẽ trả đũa nếu kế hoạch này được thực thi. Thỏa thuận USMCA dự kiến sẽ xem xét lại vào năm 2026. Trump cũng cân nhắc áp thuế phổ quát nhưng chưa sẵn sàng. Mexico cố tránh bị áp thuế bằng các hành động giảm nhập khẩu từ Trung Quốc và thu giữ fentanyl.
Nhà đầu tư rút vốn khỏi quỹ năng lượng sạch vì lo ngại chính sách
Năm 2024, nhà đầu tư rút ròng 29 tỉ USD khỏi các quỹ năng lượng sạch, do điều kiện kinh doanh khó khăn và triển vọng u ám sau chiến thắng của Donald Trump. Morningstar cho biết 81 quỹ khí hậu đóng cửa hoặc sáp nhập, tăng so với 49 quỹ năm 2023, trong khi số quỹ mới giảm mạnh từ 295 (2022) xuống 74.
Lịch công bố sự kiện:
23/01: Mỹ: Đơn xin trợ cấp thất nghiệp, Dự trữ dầu thô
24/01: Nhật: Quyết định lãi suất
EU: PMI sản xuất & dịch vụ tháng 1
Anh: PMI sản xuất & dịch vụ tháng 1
Mỹ: PMI sản xuất & dịch vụ tháng 1
Chúc anh/chị giao dịch thành công !
Nhận định thị trường đầu phiên giao dịch 09/01/2025!
1. Thị trường chung:- Thị trường toàn phiên di chuyển trong xu thế giảm điểm song không có áp lực bán tháo, thanh khoản thấp. Những thời điểm rung lắc sau 14h cho thấy lực Cầu sẵn sàng tham gia mạnh hơn khi giá chiết khấu nhiều, chứng tỏ có lực Mua chờ đợi giá tốt mới tham gia.
- Sau 01 phiên hứng khởi thì thị trường tiếp tục rơi vào trạng thái ảm đạm, chán nản và CP quay trở lại giảm điểm. Chỉ có vài nhóm ngách như Dược phẩm, Điện lực vẫn có sức mạnh tốt hơn so với thị trường chung.
- VNINDEX vẫn di chuyển trong kênh giá dốc xuống và ở vùng cân bằng quanh 1240 thể hiện sự chưa rõ ràng về xu hướng trong ngắn hạn.
2. Xu hướng thị trường:
- Trong trung và dài hạn: vùng 1180-1200 đang là vùng hỗ trợ trung hạn của thị trường. Thị trường đang trong giai đoạn tích lũy với xu hướng sideway up trong trung và dài hạn khi chưa thủng qua 1170 và chưa break qua 1300.
- Trong ngắn hạn: VNINDEX đi ngang quanh 1240-1260 với đan xen các phiên tăng giảm, song thanh khoản ngày càng thấp cho thấy NĐT đứng ngoài quan sát diễn biến nhiều hơn, đặc biệt thời gian cận Tết dòng tiền rút ra dần.
3. Nhận định & Hành động của NĐT:
- Nhận định tổng quan: thị trường đang khá yếu khi các chỉ báo đều dưới mức trung bình, song xu hướng trong ngắn hạn là chưa rõ ràng, dòng tiền đang quan sát chờ tín hiệu mới, ở vùng hỗ trợ quanh 1240 lực Mua vẫn tốt giúp thị trường tạm thời không bị phá vỡ vùng này là dấu hiệu tích cực hiện tại.
- Hành động cho NĐT: duy trì tỷ trọng cổ phiếu ở mức trung bình quanh 50% cổ phiếu + 50% tiền mặt sẽ là hợp lý thời điểm hiện tại. Nếu ai tỷ trọng cao canh những nhịp bull để hạ bớt.
+ Nếu VNINDEX đóng tuần thủng 1240 thì nên hạ tỷ trọng xuống thấp nhất có thể, dưới 30% cổ phiếu vì có thể còn điều chỉnh sâu hơn.
+ NĐT trung dài hạn có thể canh rải mua gom ở những thời điểm quanh 1240 cho năm 2025 vẫn là chiến thuật phù hợp, tập trung các nhóm Ngân hàng, BĐS, Chứng khoán, Đầu tư công, Khu công nghiệp, Hóa chất và Điện.
+ NĐT lướt sóng ngắn hạn: hạn chế giao dịch thời điểm chưa có xu hướng trong ngắn hạn.
4. Nhóm ngành, cổ phiếu quan tâm: Theo dõi thêm diễn biến thị trường
Donald Trump đắc cử tổng thống Mỹ và những lưu ý cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam
Cuộc bầu cử tổng thống Mỹ đã đi đến hồi kết, ông Donald Trump đã chính thức đắc cử nhiệm kỳ thứ 2 tại Nhà Trắng. Việc ông Trump đắc cử sẽ có tác động rất lớn tới kinh tế Mỹ và thế giớ khi ông ấy đã từng được mệnh danh là Taxman (Người đánh thuế). Trong nhiệm kỳ đầu tiên của mình từ 2017-2021, ông Trump đã đã liên tục có những chính sách tăng thuế lên các mặt hàng của nhiều quốc gia, đặc biệt là Trung Quốc.
Theo số liệu từ Tổng Cục Thống Kê, 10 tháng đầu năm 2024, Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 98,4 tỷ USD. Ở chiều ngược lại, Trung Quốc lại là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 117,7 tỷ USD. Xuất siêu sang Mỹ 10 tháng đầu năm qua đạt 86,1 tỷ USD, tăng 26,9% so với cùng kỳ năm trước. Chiều ngược lại, nhập siêu từ Trung Quốc đạt mức 66,9 tỷ USD, tăng 68,5% so với 10 tháng đầu năm 2023.
Số liệu đã chỉ ra rằng, chúng ta đang xuất khẩu nhiều nhất sang Mỹ, nhập khẩu nhiều nhất từ Trung Quốc. Các chỉ số này có thể sẽ được chính quyền của ông Donald Trump quan tâm. Thậm chí với tính khí khác thường của mình, không loại trừ khả năng ông Trump sẽ nghi ngờ về việc chúng ta đang là Điểm Trung Chuyển cho hàng hóa của Trung Quốc nhằm tránh các mức thuế mà Mỹ đang áp ở mức cao cho các mặt hàng từ quốc gia này.
Chi tiết hơn, chúng ta cần điểm đến những mặt hàng đang chiếm tỷ trọng lớn trên tổng kim ngạch Việt- Mỹ, Việt- Trung. Các mặt hàng xuất khẩu lớn của Việt Nam sang Mỹ hiện đang là dệt may, thuỷ sản, giày dép, dầu thô, sản phẩm gỗ, hạt điều nhân, cà phê, hàng thủ công mỹ nghệ, hạt tiêu... Về nhập khẩu, chúng ta đang nhập khẩu từ Trung Quốc chủ yếu các mặt hàng như xăng dầu, vải, phân bón, sắt thép, hoá chấtt, phụ liệu giày dép, điện tử vi tính và linh kiện, rau hoa quả, xe máy, ngô, sợi dệt đã xe, phụ liệu may mặc, lúa mỳ, động cơ đốt trong, phụ liệu thuốc lá, tàu thuyền, thiết bị, ôtô, nhôm, nguyên phụ liệu dược phẩm.
Từ những nhận định như trên, tác giả khuyến cáo tới các nhà đầu tư đã, đang quan tâm tới nhóm ngành xuất nhập khẩu cần quan sát, phân tích kỹ lưỡng hơn trước khi ra quyết định. Xuất nhập khẩu là nhóm ngành sẽ bị tác động rất nhiều từ các chính sách thuế mới ( Nếu có). Điều này lại càng được quan tâm hơn trong thời gian tới khi tổng thống nước Mỹ, cường quốc số 1 thế giới hiện tại là một người thích đánh thuế và có xu hướng sẵn sàng đối đầu với các cuộc chiến thương mại.
Cảm ơn các bạn đã đọc tin.
5 ngân hàng tăng trưởng lợi nhuận cao nhất 9 tháng năm 2024
Top 5 ngân hàng tăng trưởng lợi nhuận cao nhất trong sau 9 tháng đầu năm 2024 gồm: BVBank (BVB), LPBank (LPB), VPBank (VPB), HDBank (HDB) và Eximbank (EIB).
Top 5 ngân hàng tăng trưởng lợi nhuận cao nhất 9 tháng đầu năm 2024
交易股票、货币、商品、期货、债券、基金等金融工具或加密货币属高风险行为,这些风险包括损失您的部分或全部投资金额,所以交易并非适合所有投资者。
做出任何财务决定时,应该进行自己的尽职调查,运用自己的判断力,并咨询合格的顾问。本网站的内容并非直接针对您,我们也未考虑您的财务状况或需求。本网站所含信息不一定是实时提供的,也不一定是准确的。本站提供的价格可能由做市商而非交易所提供。您做出的任何交易或其他财务决定均应完全由您负责,并且您不得依赖通过网站提供的任何信息。我们不对网站中的任何信息提供任何保证,并且对因使用网站中的任何信息而可能造成的任何交易损失不承担任何责任。
未经本站书面许可,禁止使用、存储、复制、展现、修改、传播或分发本网站所含数据。提供本网站所含数据的供应商及交易所保留其所有知识产权。