行情
新闻
分析
用户
快讯
财经日历
学习
数据
- 名称
- 最新值
- 前值
公:--
预: --
前: --
公:--
预: --
前: --
公:--
预: --
前: --
公:--
预: --
前: --
公:--
预: --
前: --
公:--
预: --
前: --
公:--
预: --
前: --
公:--
预: --
前: --
公:--
预: --
公:--
预: --
前: --
公:--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
公:--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
公:--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
公:--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
公:--
预: --
前: --
公:--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
公:--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
--
预: --
前: --
无匹配数据
最新观点
最新观点
最近更新
港股投资的风险预警
尽管香港法律体系和监管框架相对健全,但港股市场仍然存在一些特定的风险和挑战,如港币与美元挂钩,外地投资者可能会面临汇率波动;中国内地的政策变化和经济状况对港股的影响等。
投资港股费用结构与税务
港股市场的交易成本包括总投资成本为买卖股票的交易费用、印花税、结算费用等,对于外地投资者,可能会涉及兑换港币所产生汇率转换费用,以及按照所在地的相关法规需缴纳的税款。
港股行业分析:非必需消费行业
港股市场非必需消费行业覆盖汽车、教育、旅游、餐饮、服装等多个领域,在643家上市公司中35%为中国内地公司,占总市值的65%,因此受中国经济影响深远。
港股行业分析:地产建筑业
地产建筑业在港股指数中的份额近年已明显下降,但截2022年,它依然在市场上占有约10%的份额。包含了房地产开发、建筑工程、房地产投资和物业管理等各个方面。
中国·香港
越南·胡志明
阿联酋·迪拜
尼日利亚·拉各斯
埃及·开罗
查看所有搜索结果
暂无数据
CTCP Chứng khoán Phố Wall vừa công bố kết quả kinh doanh quý 2/2024 ảm đạm với lỗ sau thuế hơn 4 tỷ đồng, do lãi từ tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi/lỗ (FVTPL) giảm mạnh.
Tổng doanh thu hoạt động quý 2 của WSS chỉ hơn 3.4 tỷ đồng, giảm đến 92% so với cùng kỳ, chủ yếu do giảm mạnh phần chênh lệch đánh giá tại các tài sản tài chính.
Ngược lại, lỗ từ FVTPL tăng 33% lên hơn 5 tỷ đồng, qua đó kéo tổng chi phí hoạt động tăng 24% lên hơn 6 tỷ đồng.
Danh mục WSS đầu tư chủ yếu là cổ phiếu niêm yết và chưa niêm yết, trong đó các cổ phiếu chưa niêm yết (thuộc sàn UPCoM) hầu hết có chênh lệch đánh giá lại bị giảm mạnh tại thời điểm ngày 30/06/2024, bao gồm HAF hơn 23.4 tỷ đồng, MGG hơn 14.4 tỷ đồng và ILS gần 13.3 tỷ đồng.
Ngoài ra, với loại AFS, chênh lệch đánh giá lại cũng hầu hết bị giảm, bao gồm cổ phiếu của các doanh nghiệp chưa được niêm yết là CTCP Khu Nghỉ Dưỡng & Sân Golf Đầm Vạc gần 6.3 tỷ đồng và CTCP Công nghiệp Chiến Công gần 1.1 tỷ đồng.
Như vậy, tổng chênh lệch đánh giá lại các tài sản tài chính cuối quý 2 bị giảm của WSS đã lên tới hơn 59 tỷ đồng, trong khi đánh giá tăng chỉ hơn 3.3 tỷ đồng.
Nguồn: BCTC quý 2/2024 của WSS
Sau cùng, WSS lỗ sau thuế gần 4.2 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ có lãi gần 35 tỷ đồng. Kết quả này cũng nới rộng lỗ lũy kế 6 tháng lên gần 25.5 tỷ đồng, khiến chặng đường hoàn thành kế hoạch lãi sau thuế gần 4.4 tỷ đồng đã đề ra cho năm 2024 ngày càng khó khăn hơn.
Kết quả kinh doanh quý 2/2024 của WSS Đvt: Tỷ đồng
Nguồn: VietstockFinanceCuối quý 2, tổng tài sản của WSS ghi nhận gần 494 tỷ đồng, giảm 5% so với đầu năm. Trong đó, giá trị FVTPL giảm 32%, còn gần 115 tỷ đồng, đồng thời cũng gần như không còn các khoản phải thu khác, trong khi cùng kỳ ghi nhận hơn 11 tỷ đồng.
Ngược lại, tiền và tương đương tiền tăng mạnh 321%, lên gần 94 tỷ đồng. Bên cạnh đó, các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (HTM) tăng 57%, lên hơn 172 tỷ đồng, toàn bộ là tiền gửi có kỳ hạn 3 – 6 tháng tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh Hàng Đậu.
Về nguồn vốn, nợ phải trả cuối kỳ tăng 15%, lên gần 4.3 tỷ đồng. Chiếm gần 99% cơ cấu là nợ phải trả ngắn hạn hơn 4.2 tỷ đồng.
Với việc tiếp tục thua lỗ trong quý 2, lỗ lũy kế hiện tại của WSS đã lên đến gần 22 tỷ đồng, trong khi đầu năm vẫn lãi lũy kế hơn 3.5 tỷ đồng.
Huy Khải
FILI
CTCP Chứng khoán CV (CVS) nối chuỗi 8 quý liền không có một đồng lãi. Lỗ lũy kế tính đến cuối quý 2/2024 gần 108 tỷ đồng.
Chứng khoán CV đã công bố BCTC quý 2/2024, với doanh thu hoạt động đạt gần 2.3 tỷ đồng, tăng 105% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu chủ yếu là doanh thu hoạt động tài chính - lãi từ các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (HTM) tăng hơn 95% với gần 2.2 tỷ đồng.
Trong khi doanh thu môi giới và doanh thu từ hoạt động cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán chiếm tỷ trọng không cao, chỉ đạt lần lượt 87 triệu đồng và 26 triệu đồng.
Song song đó, tổng chi phí ghi nhận gần 10 tỷ đồng, tăng hơn 258% so với cùng kỳ, chủ yếu là chi phí môi giới chứng khoán tăng cao, chiếm gần 61% tổng chi phí.
Kết quả, Công ty báo lỗ ròng gần 7.6 tỷ đồng trong quý 2, tăng so với mức lỗ 1.6 tỷ đồng cùng kỳ năm 2023, và là quý thứ 8 liên tiếp không một đồng lãi, kể từ quý 3/2022.
Tính chung 6 tháng đầu năm, lỗ ròng đạt gần 14 tỷ đồng, kéo theo lỗ lũy kế tại thời điểm 30/06/2024 tới gần 108 tỷ đồng.
Nhưng con số lỗ này vẫn đang nằm trong kế hoạch của CVS. Năm 2024, Công ty đặt mục tiêu doanh thu 26 tỷ đồng, gấp gần 5.5 lần so với năm 2023 và dự kiến lỗ sau thuế gần 44 tỷ đồng trong khi cùng kỳ lỗ 13 tỷ đồng. Trong 6 tháng, Công ty thực hiện 1/10 kế hoạch doanh thu, nhưng lỗ khoảng 1/3 mục tiêu năm.
Lợi nhuận ròng CVS giai đoạn 2014-2023
Trên bảng cân đối, tổng tài sản CVS tăng vọt từ mức 68.5 tỷ đồng đầu năm 2024 lên lên trên 353.5 tỷ đồng cuối quý 2, tức hơn gấp 5 lần. Tài sản chủ yếu là khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (toàn bộ tiền gửi có kỳ hạn tại các Ngân hàng) với 269 tỷ đồng. Công ty không có dư nợ margin, cho vay ứng trước tiền bán chưa đầy 370 triệu đồng.
Bên kia bảng cân đối, nợ phải trả giảm nhẹ về 4.8 tỷ đồng, trong đó khoản phải trả người bán ngắn hạn và chi phí phải trả ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Doanh nghiệp không vay nợ.
Chứng khoán CV (CVS) có tiền thân là Chứng khoán Hồng Bàng, thành lập năm 2009. Đổi tên thành Chứng khoán Hưng Thịnh vào năm 2015 và Chứng khoán CV vào năm 2018.
Ngày 09/06/2022, chủ sở hữu ví điện tử MoMo - CTCP Dịch vụ Di động Trực tuyến (M_Service) đã mua hơn 4.4 triệu cổ phần CVS, tương đương 49% vốn, từ hai cổ đông là Phó Chủ tịch Jiang Wen và Tổng Giám đốc Nguyễn Kim Hậu.
Tại cuối quý 2/2024, M_Service đang sở hữu gần 22.4 triệu cp CVS, tương đương 49% vốn CVS. Ngoài ra, ba cổ đông lớn cá nhân cùng sở hữu gần 7.8 triệu cp (tỷ lệ 17%) gồm ông Lê Công Trường, bà Nguyễn Thị Mỹ Hòa và ông Lê Hùng Cường.
Nguồn: BCTC quý 2/2024 của CVS
Thế Mạnh
FILI
CTCP Chứng khoán KIS Việt Nam vừa công bố kết quả kinh doanh quý 2/2024 với lãi ròng gần 102 tỷ đồng, giảm 4% so với cùng kỳ năm trước, do chi phí hoạt động tăng mạnh.
Doanh thu hoạt động của KIS Việt Nam trong quý 2/2024 hơn 653 tỷ đồng, tăng 69% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngoại trừ lãi từ khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (HTM) giảm, các mảng còn lại đều mang về doanh thu tăng trưởng.
Các mảng trọng yếu đều ghi nhận tăng trưởng tích cực. Trong đó, lãi từ tài sản tài chính FVTPL tăng mạnh, gấp 2.6 lần cùng kỳ, lên gần 356 tỷ đồng; lãi cho vay và phải thu tăng 23%, lên gần 157 tỷ đồng; doanh thu môi giới chứng khoán tăng 25%, lên gần 112 tỷ đồng.
Tổng chi phí hoạt động quý 2 ghi nhận gần 447 tỷ đồng, gấp 2.1 lần cùng kỳ, với toàn bộ các khoản chi phí đều tăng mạnh, chủ đạo là lỗ tài sản tài chính FVTPL gấp 3.3 lần cùng kỳ, lên hơn 293 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, một khoản chi phí khác cũng ghi nhận tăng mạnh là chi phí quản lý doanh nghiệp, với mức tăng 71%, lên hơn 76 tỷ đồng.
Như vậy, dù quý 2 có doanh thu bùng nổ, nhưng chi phí cũng bị đội lên đáng kể khiến lãi ròng của KIS lùi nhẹ 4% so với cùng kỳ năm trước, còn gần 102 tỷ đồng.
Lũy kế 6 tháng đầu năm 2024, lãi ròng Công ty đạt 256 tỷ đồng, tăng 39% so với cùng kỳ.
Kết quả kinh doanh quý 2/2024 và lũy kế 6 tháng đầu năm của KIS Đvt: Tỷ đồng
Nguồn: KIS, người viết tổng hợpTính tới cuối quý 2/2024, KIS Việt Nam có quy mô tài sản gần 12,230 tỷ đồng, tăng 24% so với đầu năm.
Trong đó, khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất là phần giá trị các khoản cho vay tăng 18%, lên gần 7,856 tỷ đồng, gần như toàn bộ là tiền gốc cho vay hoạt động margin.
Tài sản FVTPL ghi nhận gần 1,610 tỷ đồng, tăng 52%. Danh mục bao gồm cổ phiếu niêm yết (hơn 653 tỷ đồng), chứng chỉ quỹ hơn 500 tỷ đồng, trái phiếu doanh nghiệp hơn 441 tỷ đồng và một lượng nhỏ cổ phiếu chưa niêm yết hơn 14 tỷ đồng.
Biến động tài sản FVTPL của KIS Việt Nam 6 tháng đầu nămĐvt: ĐồngNguồn: BCTC quý 2/2024 của KIS Việt Nam
Bên kia bảng cân đối, dư nợ vay ngắn hạn chiếm đến 85% nợ phải trả của KIS Việt Nam, giá trị hơn 5,688 tỷ đồng, tăng 48% so với đầu năm, chủ yếu do phát sinh vay thêm hơn 1,488 tỷ đồng từ ngân hàng nước ngoài, lãi suất vay thả nổi bằng lãi suất tham chiếu cộng lãi biên từ 1.0 – 1.2%/năm áp dụng cho đồng USD.
Biến động vay ngắn hạn trong quý 2/2024Đvt: Đồng
Nguồn: BCTC quý 2/2024 của KIS Việt NamHuy Khải
FILI
CTCP Chứng khoán MB vừa công bố BCTC riêng lẻ quý 2/2024, với hầu hết các nguồn thu đều tăng giúp lãi ròng đạt gần 217 tỷ đồng, tăng 75% so với cùng kỳ năm 2023.
Quý 2/2024, MBS ghi nhận doanh thu hoạt động hơn 883 tỷ đồng, hơn gấp 2.2 lần cùng kỳ năm trước, tăng trưởng hầu hết các mảng nghiệp vụ chính.
Hoạt động môi giới tiếp tục khởi sắc với doanh thu tăng 32% so với cùng kỳ, đạt hơn 179 tỷ đồng. Công ty cho biết giá trị và khối lượng giao dịch chứng khoán toàn thị trường tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2023.
Lãi từ các khoản cho vay và phải thu cũng tăng 88% lên gần 262 tỷ đồng. Tính đến ngày 30/06/2024, dư nợ cho vay của MBS đạt gần 10 ngàn tỷ đồng, trong đó cho vay ký quỹ (margin) gần 9,823 tỷ đồng, tăng 15% với cuối quý 1.
Lãi từ tài sản chính ghi nhận qua lãi/lỗ FVTPL gấp gần 5 lần lên 341 tỷ đồng. Lãi từ tài sản tài chính sẵn sàng để bán (AFS) đạt hơn 33 tỷ đồng, cải thiện từ mức lỗ hơn 4 tỷ đồng cùng kỳ. Chỉ duy nhất, lãi từ khoản đầu tư chờ tới ngày đáo hạn (HTM) giảm 22% về gần 36 tỷ đồng.
Lợi nhuận tự doanh quý 2 của Công ty đạt gần 49 tỷ đồng, giảm 17% so với cùng kỳ, do lỗ từ tài sản FVTPL cao gấp 58.5 lần lên gần 287 tỷ đồng.
Tại cuối quý 2/2024, quy mô danh mục tài sản tài chính FVTPL của Công tăng gần 42% so với đầu năm, đạt hơn 1,590 đồng. Chiếm hơn 53% tỷ trọng là trái phiếu chưa niêm yết với hơn 843 tỷ đồng; giấy tờ có giá khác chiếm 43%.
Khoản mục AFS ghi nhận hơn 2 ngàn tỷ đồng, chủ yếu là trái phiếu chưa niêm yết tới gần 1.9 ngàn tỷ đồng.
Ngoài ra, doanh thu hoạt động khác như tư vấn, lưu ký chứng khoán… cũng tăng trưởng tốt, góp phần làm tăng tổng doanh thu.
Chi phí hoạt động cũng tăng tương ứng 269% lên gần 439 tỷ đồng. Sau khấu trừ, MBS lãi ròng gần 217 tỷ đồng, tăng 75% so với cùng kỳ và là mức lợi nhuận quý kỷ lục trong lịch sử hoạt động của Doanh nghiệp.
Luỹ kế 6 tháng đầu năm, doanh thu hoạt động MBS đạt 1,557 tỷ đồng và lãi trước thuế hơn 500 tỷ đồng, lần lượt tăng 111% và 63% so với cùng kỳ, thực hiện được 56% chỉ tiêu doanh thu và 54% mục tiêu lợi nhuận năm. Lãi ròng cũng tăng 63%, đạt hơn 399 tỷ đồng.
Thế Mạnh
FILI
Theo BCTC hợp nhất quý 1/2024, CTCP Chứng khoán VPS (VPSS) lãi trước thuế 631 tỷ đồng, gấp hơn 4 lần cùng kỳ, thực hiện được 42% kế hoạch năm.
Kết quả kinh doanh quý 1/2024 của Chứng khoán VPSĐvt: Tỷ đồngNguồn: VietstockFinance
Cụ thể, doanh thu hoạt động của Công ty trong quý 1 là 1,570 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ năm trước, các hoạt động cốt lõi đều tăng trưởng mạnh.
Với vị trí dẫn đầu thị phần môi giới cổ phiếu trên cả HOSE (20.29%) và HNX (24.7%) trong quý 1, VPSS mang về doanh thu 961 tỷ đồng, gấp hơn 2 lần cùng kỳ. Đây cũng là hoạt động có tỷ trọng lớn nhất trong doanh thu hoạt động, chiếm 61%.
Song song đó, lãi từ các khoản cho vay và phải thu đạt 395 tỷ đồng, tăng 92%; ngược lại, lãi từ tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi/lỗ (FVTPL) giảm đến 80%, lùi về 133 tỷ đồng.
Về chi phí, mặc dù chi phí môi giới ghi nhận 709 tỷ đồng, gần gấp đôi cùng kỳ, nhưng lỗ tài sản tài chính FVTPL (29 tỷ đồng) và chi phí tự doanh (26 tỷ đồng) được kéo lùi đáng kể, lần lượt giảm 95% và 60% so với cùng kỳ đã góp phần kéo giảm chi phí hoạt động xuống 786 tỷ đồng ở quý 1/2024, tương đương giảm 24%.
Quý 1, VPS lãi trước thuế và sau thuế lần lượt 631 tỷ đồng và 505 tỷ đồng, cùng gấp hơn 4 lần cùng kỳ. So với kế hoạch trình ĐHĐCĐ năm 2024, mục tiêu lãi trước thuế kỷ lục 1,500 tỷ đồng, chỉ sau 3 tháng đầu năm, Công ty đã thực hiện được 42% mục tiêu năm.
Tại ngày 31/03/2024, tổng tài sản Công ty ở mức 26,575 tỷ đồng, mở rộng 18% so với đầu năm. Đáng chú ý, tiền và các khoản tương đương tiền gấp hơn 2 lần đầu năm, tăng lên 6,236 tỷ đồng.
Tài sản tài chính FVTPL đạt 6,411 tỷ đồng, tăng 14%, chiếm phần lớn trong danh mục là các công cụ thị trường tiền tệ 5,749 tỷ đồng; xếp sau là trái phiếu chưa niêm yết (343 tỷ đồng) và trái phiếu niêm yết (286.5 tỷ đồng).
Nguồn: BCTC Công ty
Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (HTM) ghi nhận 1,171 tỷ đồng, giảm 30%, hoàn toàn là tiền gửi có kỳ hạn trên 3 tháng.
Dư nợ cho vay margin ở mức 11,152 tỷ đồng, đi ngang so với đầu năm.
Nguồn: BCTC Công ty
Bên kia bảng cân đối kế toán, nợ phải trả của VPSS ghi nhận hơn 17,077 tỷ đồng tại cuối quý 1, tăng 27% so với đầu năm. Trong đó, Công ty đi vay ngắn hạn 16,066 tỷ đồng, tăng 28% và vay dài hạn hơn 386 tỷ đồng, không thay đổi so với đầu năm.
Kha Nguyễn
FILI
CTCP Chứng khoán VNDIRECT vừa công bố báo cáo tài chính quý 1/2024. Quý này, VND báo lãi ròng đạt 617 tỷ đồng, tăng 340% so với cùng kỳ.
Các mảng hoạt động đều tăng trong quý 1/2024
Lãi sau thuế quý 1 của VND bứt mạnh so với cùng kỳ, tăng 340% lên mức 617 tỷ đồng. Kết quả lợi nhuận này đến từ nhiều mảng hoạt động.
Kết quả kinh doanh quý 1/2024 của VNDNguồn: VietstockFinance
Ở mảng tự doanh, dù lãi từ tài sản tài chính ghi nhận qua lãi/lỗ (FVTPL) giảm 15% nhưng tổng khoản lỗ từ tài sản FVTPL quý này giảm tới hơn 70% còn 130 tỷ đồng. Theo đó, VND đạt lãi tự doanh hơn 524.5 tỷ đồng, tăng hơn 72% so với cùng kỳ. Công ty cho biết đà tăng trưởng chủ yếu đến từ danh mục đầu tư, kinh doanh mua bán chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu tổ chức tín dụng và trái phiếu doanh nghiệp.
Hoạt động mua bán trái phiếu đóng góp phần lớn vào mảng tự doanh của VND quý 1 năm nay. Công ty đạt lãi thuần 265 tỷ đồng từ mua bán trái phiếu và chứng khoán chưa niêm yết, tăng 32% so với cùng kỳ.
Lãi/Lỗ bán tài sản tài chính của VND
Nguồn: VND
Mảng môi giới và cho vay cũng tăng mạnh. Doanh thu môi giới đạt 228 tỷ đồng, tăng 56%, lãi từ các khoản cho vay và phải thu tăng 27% lên 316 tỷ đồng. Hoạt động môi giới và cho vay tích cực do thanh khoản thị trường tăng trong quý 1.
Dư nợ cho vay của VND ghi nhận mức 9.9 ngàn tỷ đồng ở thời điểm cuối quý 1, giảm 3% so với đầu năm.
Nguồn thu từ tài sản nắm giữ tới ngày đáo hạn (HTM) cũng tăng 46%, đạt 144 tỷ đồng. Công ty cho biết kết quả này đến từ việc tăng quy mô đầu tư hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn trong kỳ.
Đáng chú ý, doanh thu bảo lãnh phát hành của Công ty đạt gần 25 tỷ đồng, tăng 225%.
Một điểm nhấn giúp lợi nhuận của VND tăng vọt nữa là chi phí tài chính giảm tới gần 61% còn 248 tỷ đồng khi lãi suất đi vay giảm mạnh so với quý 1/2023.
Tuy nhiên, trong quý 1, VND ghi nhận chi phí quản lý tăng mạnh lên mức 153 tỷ đồng, gần gấp đôi so với cùng kỳ. Đáng chú ý là khoản chi phí dịch vụ mua ngoài lên tới gần 100 tỷ đồng.
Chi phí quản lý của VNDNguồn: VND
Cơ cấu tài sản FVTPL có sự dịch chuyển
Cuối quý 1, quy mô danh mục tài sản FVTPL của VND không biến động nhiều so với đầu năm, ở mức 16.2 ngàn tỷ đồng. Tuy vậy, có sự chuyển dịch cơ cấu giữa các nhóm tài sản.
Chứng chỉ tiền gửi giảm 25% về còn hơn 4.5 ngàn tỷ đồng. Trái phiếu niêm yết giảm 95% về còn 28 tỷ đồng.
Ngược lại, tỷ trọng cổ phiếu niêm yết và trái phiếu chưa niêm yết được gia tăng. Số dư cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết tăng 38% lên hơn 1.5 ngàn tỷ đồng. Trong khi đó, giá trị trái phiếu chưa niêm yết tăng 15% lên 8,698 tỷ đồng.
Đối với danh mục cổ phiếu (niêm yết và chưa niêm yết), VND đang nắm giữ một số mã nổi bật như VPB, HSG, ACB, C4G, LTG. So với đầu năm, Công ty đã gia tăng giá trị đầu tư vào các cổ phiếu khác, tăng từ 263 tỷ đồng lên 636 tỷ đồng.
Danh mục tài sản FVTPL của VND
Nguồn: VNDTổng tài sản của VND tới 31/03/2024 đạt hơn 41.3 ngàn tỷ đồng, không biến động nhiều so với đầu năm.
Yến Chi
FILI
Nhờ diễn biến thuận lợi, giá trị giao dịch trung bình phiên trong quý 1/2024 của thị trường chứng khoán tăng so với cùng kỳ, CTCP Chứng khoán Bảo Việt có lãi sau thuế gấp đôi cùng kỳ.
Kết quả kinh doanh quý 1/2024 của BVSĐvt: Tỷ đồngNguồn: VietstockFinance
Theo BCTC quý 1/2024, BVS ghi nhận doanh thu hoạt động trên 235 tỷ đồng, tăng 71% so với cùng kỳ, nguồn thu từ các hoạt động cốt lõi tăng trưởng mạnh. Trong đó, nghiệp vụ môi giới mang về hơn 91 tỷ đồng, tăng 97%; lãi từ tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi/lỗ (FVTPL) tăng 75% lên 46 tỷ đồng; còn lãi từ cho vay và phải thu trên 75 tỷ đồng, tăng 71%.
Chi phí hoạt động ghi nhận 101 tỷ đồng, tăng 83%. Trong đó, lớn nhất là chi phí nghiệp vụ môi giới, tăng 100%.
Với biến động doanh thu và chi phí như trên, BVS có lãi sau thuế 55 tỷ đồng, hơn gấp đôi cùng kỳ. Lãi sau thuế đã thực hiện hơn 49 tỷ đồng, gần gấp 5 lần.
Năm 2024, BVS đặt mục tiêu lãi sau thuế đi lùi gần 8%, về 181 tỷ đồng. Song, mục tiêu lãi sau thuế thực hiện tăng gần 5%, lên 165 tỷ đồng. Sau 3 tháng đầu năm, Công ty thực hiện khoảng 30% cả hai mục tiêu lãi sau thuế nói trên.
Cho vay margin tăng 15% so với đầu năm
Tại cuối quý 1, tổng tài sản của BVS hơn 6,721 tỷ đồng, mở rộng 12% so với đầu năm. Trong đó, dư nợ cho vay margin gần 3,111 tỷ đồng, chiếm 46% tổng tài sản và tăng 15%.
Nguồn: BCTC Công ty
Tài sản tài chính sẵn sàng để bán (AFS) ở mức 160 tỷ đồng, tăng gần 7%. Tổng danh mục HTM gồm trái phiếu (104 tỷ đồng) và tài sản HTM khác (1,499 tỷ đồng), giảm 6%.
Ngoài ra, giá trị tài sản tài chính FVTPL ghi nhận gần 615 tỷ đồng, giảm 16%. Danh mục này cân bằng giữa cổ phiếu và trái phiếu, lần lượt 237 tỷ đồng và 307 tỷ đồng, theo giá trị hợp lý. Khoản đầu tư cổ phiếu tạm lãi 14%, so với giá gốc 208 tỷ đồng. Ngoài ra, danh mục này còn có các chứng chỉ quỹ niêm yết, hơn 71 tỷ đồng.
Nguồn: BCTC Công ty
Bên kia bảng cân đối, nợ phải trả của BVS gần 4,331 tỷ đồng, trong đó vay ngắn hạn chiếm phần lớn (4,084 tỷ đồng, tăng 22%).
Kha Nguyễn
FILI
交易股票、货币、商品、期货、债券、基金等金融工具或加密货币属高风险行为,这些风险包括损失您的部分或全部投资金额,所以交易并非适合所有投资者。
做出任何财务决定时,应该进行自己的尽职调查,运用自己的判断力,并咨询合格的顾问。本网站的内容并非直接针对您,我们也未考虑您的财务状况或需求。本网站所含信息不一定是实时提供的,也不一定是准确的。本站提供的价格可能由做市商而非交易所提供。您做出的任何交易或其他财务决定均应完全由您负责,并且您不得依赖通过网站提供的任何信息。我们不对网站中的任何信息提供任何保证,并且对因使用网站中的任何信息而可能造成的任何交易损失不承担任何责任。
未经本站书面许可,禁止使用、存储、复制、展现、修改、传播或分发本网站所含数据。提供本网站所含数据的供应商及交易所保留其所有知识产权。